Cá mập Greenland | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Chondrichthyes |
Phân lớp (subclass) | Elasmobranchii |
Bộ (ordo) | Squaliformes |
Họ (familia) | Somniosidae |
Chi (genus) | Somniosus |
Loài (species) | S. microcephalus |
Danh pháp hai phần | |
Somniosus microcephalus Bloch & Schneider, 1801 | |
Range of the Greenland shark | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Cá mập Greenland (danh pháp khoa học: Somniosus microcephalus), còn có tên Inuit là eqalussuaq, là một loài cá mập bản địa của các vùng nước Bắc Đại Tây Dương xung quanh Greenland và Iceland. Loài cá mập này sinh sống về phía bắc xa hơn bất kỳ loài cá mập nào khác. Chúng có mối quan hệ gần gũi với Somniosus pacificus.[2] Đây là một trong những loài cá mập lớn nhất, kích thước có thể so sánh với cá mập trắng lớn. Cá mập Greenland lớn dài đến 6,4 m (21 ft) và 1.000 kg (2.200 lb),[3] và có thể đạt chiều dài tối đa là 7,3 m (24 ft) và hơn 1.400 kg (3.100 lb).[4][5] Cá mập Greenland là loài có xương sống sống lâu nhất thế giới, với tuổi thọ (392 ± 120 năm).
Thức ăn
Loài cá mập này chủ yếu ăn cá. Con mồi đã được ghi nhận gồm cá mập nhỏ, cá đuối skate, cá chình, cá trích, cá trứng, cá hồi chấm Bắc Cực, cá tuyết, sculpin, anarhichas và cá bơn.[4] Nó cũng săn hải cẩu.[6] Cá mập Greenland bơi không nhanh, thường chỉ chầm chậm 0,76 mph (1,22 km/h) với tốc độ lớn nhất 1,6 mph (2,6 km/h).[7] Đây là một trong những loài cá mập chậm nhất, tốc độ tối đa chỉ khoảng một nửa của hải cẩu thông thường. Vậy nên, việc cá mập Greenland săn hải cẩu như thế nào cho đến nay vẫn là một điều bí ẩn chưa được giải đáp.
Có lẽ cá mập Greenland phục kích hải cẩu khi chúng đang ngủ. Người ta cũng đã tìm thấy với các phần thịt còn lại của gấu Bắc Cực, ngựa, nai sừng tấm,[8] và tuần lộc (trong một trường hợp là nguyên một con tuần lộc) trong dạ dày loài cá này.[4][9] Cá mập Greenland được biết đến là một loài ăn xác thối, và bị thu hút bởi mùi thịt rữa trong nước. Chúng thường xuyên được quan sát tụ họp quanh những chiếc thuyền.[4]
Loài cá mập này bị ký sinh trùng copepoda (Lớp Chân hàm) Ommatokoita elongata bám vào mắt.[10][11]
Tuổi thọ
Cá mập Greenland hiện là loài động vật có xương sống có tuổi thọ cao nhất được biết tới.[12] Một cuộc nghiên cứu trên 28 mẫu vật định tuổi bằng cácbon-14 công bố năm 2016 cho biết mẫu vật già nhất mà họ đã thu thập có tuổi thọ 392 ± 120 năm (tối thiểu 272 và tối đa 512 tuổi). Các nhà nghiên cứu sau đó kết luận rằng chúng thành thục giới tính khi 150 tuổi.[12][13]
Trong ẩm thực
Thịt của cá mập Greenland có tính độc. Điều này là do sự hiện diện của độc tố oxide trimethylamine, trong đó, khi tiêu hóa, phá vỡ thành trimethylamine, tạo ra tác dụng trượt tuyết khi ăn thịt cá mập này không thể đứng lên do ngộ độc thần kinh. Tác dụng tương tự xảy ra liên quan đến loài cá mập ngủ Thái Bình Dương, nhưng chất độc không có trong hầu hết các loài cá mập khác có thịt thường được con người ăn tươi.[14]
Tuy nhiên, thịt của cá mập Greenland có thể ăn được nếu được đun sôi trong nhiều lượt nước hoặc sấy khô hoặc lên men trong một vài tháng để sản xuất Kæstur Hákarl, thường viết tắt Hákarl. Truyền thống này được thực hiện bằng cách chôn cá mập trong lòng đất, khiến cho thịt trải qua một số chu kỳ cấp đông và tan băng. Nó được coi là một món đặc sản ở Iceland và Greenland.
Trong văn hóa
Cá mập này không được coi là nguy hiểm cho con người, mặc dù có các truyền thuyết Inuit cho rằng loài cá này tấn công kayak.[15]
Thịt độc cá mập Greenland có hàm lượng urea cao, đã làm xuất hiện truyền thuyết Inuit Skalugsuak, cá mập Greenland đầu tiên.[16] Truyền thuyết nói rằng một người phụ nữ gội tóc của cô trong nước tiểu và sấy khô nó với một miếng vải. Miếng vải bị thổi vào đại dương để trở thành Skalugsuak.[17] Một truyền thuyết khác của Sedna, một cô gái bị cha mình cắt ngón tay khi dìm nước cô gái. Mỗi ngón tay được cho là đã trở thành một sinh vật biển, bao gồm cá mập Greenland.[17][18]
Nghiên cứu
Nhóm Giáo dục và Nghiên cứu Cá nhám và cá mập Greenland (GEERG) đã nghiên cứu cá mập Greenland tại Saguenay Fjord và cửa sông St. Lawrence từ năm 2001. Cá mập Greenland đã nhiều lần được ghi nhận (bắt hoặc dạt vào bờ) tại Saguenay ít nhất là từ 1888.[19]
Chú thích
- ^ Kyne, P. M., Sherrill-Mix, S. A. & Burgess, G. H. (2006). “Somniosus microcephalus”. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2011.2. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2012.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ O'Donnell, Jacinth. Jurassic Shark documentary (2000); broadcast on Discovery Channel, tháng ngày 5 tháng 8 năm 2006
- ^ Mills, Patrick (2006). Dewey, Tanya (biên tập). “Somniosus microcephalus”. Animal Diversity Web. University of Michigan.
- ^ a b c d Eagle, Dane. “Greenland shark”. Florida Museum of Natural History. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2012.
- ^ Wood, Gerald (1983). The Guinness Book of Animal Facts and Feats. ISBN 978-0-85112-235-9.[cần số trang]
- ^ “The Sharks That Live to 400”. The Atlantic. ngày 11 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2016.
- ^ Watanabe, Yuuki Y.; Lydersen, Christian; Fisk, Aaron T.; Kovacs, Kit M. (2012). “The slowest fish: Swim speed and tail-beat frequency of Greenland sharks”. Journal of Experimental Marine Biology and Ecology. 426–427: 5. doi:10.1016/j.jembe.2012.04.021.
- ^ “Moose-eating shark rescued in Newfoundland harbour”. CBC News. ngày 21 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2013.
- ^ Howden, Daniel (ngày 12 tháng 8 năm 2008). “Clash of the fiercest predators as shark eats polar bear”. The Independent. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2012.
- ^ Borucinska, J. D.; Benz, G. W.; Whiteley, H. E. (1998). “Ocular lesions associated with attachment of the parasitic copepod Ommatokoita elongata (Grant) to corneas of Greenland sharks, Somniosus microcephalus (Bloch & Schneider)”. Journal of Fish Diseases. 21 (6): 415–22. doi:10.1046/j.1365-2761.1998.00122.x.
- ^ Berland, Bjørn (1961). “Copepod Ommatokoita elongata (Grant) in the Eyes of the Greenland Shark—a Possible Cause of Mutual Dependence”. Nature. 191 (4790): 829–30. Bibcode:1961Natur.191..829B. doi:10.1038/191829a0.
- ^ a b Nielsen, Julius; Hedeholm, Rasmus B.; Heinemeier, Jan; Bushnell, Peter G.; Christiansen, Jørgen S.; Olsen, Jesper; Ramsey, Christopher Bronk; Brill, Richard W.; Simon, Malene; Steffensen, Kirstine F.; Steffensen, John F. (2016). “Eye lens radiocarbon reveals centuries of longevity in the Greenland shark (Somniosus microcephalus)”. Science. 353 (6300): 702–4. doi:10.1126/science.aaf1703. Tóm lược dễ hiểu – Sci News (12 tháng 8 năm 2016).
- ^ “Greenland shark may live 400 years, smashing longevity record”. Elizabeth Pennisi. Science. 11 tháng 8 năm 2016. Truy cập 13 tháng 8 năm 2016.
- ^ Truy cập 20 tháng 3 năm 2008.[liên kết hỏng]
- ^ “Skipper Uses Knife To Kill 600-Kilo Shark”. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2011.
- ^ O’Reilly, Lindsay. "The Greenland Shark" Lưu trữ 2016-03-21 tại Wayback Machine, Canadian Geographic, tháng 3/April 2004.. Truy cập 1 tháng 7 năm 2007.
- ^ a b “Greenland Shark and Elasmobranch Education and Research Group”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2011.
- ^ Idrobo Masters Thesis, tháng 2 năm 2009.
- ^ "GEERG: The Greenland Shark" http://www.geerg.ca/gshark1.htm Lưu trữ 2013-10-14 tại Wayback Machine. Truy cập 5 tháng 7 năm 2008.
Liên kết ngoài
- Somniosus microcephalus (TSN 160611) tại Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp (ITIS).
- Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Somniosus microcephalus trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2006.
- "Greenland Shark" on "As It Happens" tháng ngày 6 tháng 5 năm 2008; CBC Radio 1(WMV file)
- Polar bear eaten by shark: tables turn on predator News18 11/8/2008
- Greenland Shark and Elasmobranch Education and Research Group
- Canadian Museum of Nature SV Greenland Shark Lưu trữ 2008-01-14 tại Wayback Machine
- Greenland shark tại Encyclopædia Britannica (tiếng Anh)
- Cá mập Greenland tại Encyclopedia of Life
- Cá mập Greenland tại trang Trung tâm Thông tin Công nghệ sinh học quốc gia Hoa Kỳ (NCBI).
- Cá mập Greenland 160611 tại Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp (ITIS).
- Bloch & Schneider, 1801 (2006). “Somniosus microcephalus”. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2006. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế.
- Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Somniosus microcephalus trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm .