![]() | |
Cơ quan tổ chức | Liên đoàn bóng đá Hoàng gia Tây Ban Nha (RFEF) |
---|---|
Thành lập | 1903 |
Khu vực | ![]() |
Số đội | 126 |
Vòng loại cho | UEFA Europa League |
Cúp trong nước | Siêu cúp bóng đá Tây Ban Nha |
Đội vô địch hiện tại | Barcelona (lần thứ 32) |
Câu lạc bộ thành công nhất | Barcelona (32 lần) |
Truyền hình | Danh sách các đài truyền hình |
Trang web | rfef.es |
![]() |
Cúp Nhà vua Tây Ban Nha[1] (tiếng Tây Ban Nha: La Copa del Rey) là cúp bóng đá hàng năm của các đội bóng đá chuyên nghiệp của Tây Ban Nha. Tên đầy đủ của cúp là Copa de S.M. El Rey Don Felipe VI. Ban đầu, cúp có tên là Copa del Ayuntamiento de Madrid. Từ năm 1905 đến 1932, cúp được đổi tên thành Copa de S.M. El Rey Alfonso XIII. Trong Nền cộng hòa Tây Ban Nha thứ hai, cúp lại được đặt tên là Copa del Presidente de la República hay Copa de España. Và trong khoảng thời gian cầm quyền của Francisco Franco, cúp mang tên Copa de S.E. El Generalísimo hay Copa del Generalísimo.
Lịch sử
Cúp nhà vua được hình thành vào năm 1902 với tên gọi Copa de la Coronación. Tên của giải đấu được gọi là Copa del Rey vào năm 1903.
Các trận chung kết
Được cập nhật theo dữ liệu chính thức do Liên đoàn bóng đá Hoàng gia Tây Ban Nha (RFEF) cung cấp, tính đến ngày 7 tháng 5 năm 2023.
![]() |
Hiệp phụ |
* | Sút luân lưu |
& | Trận đá lại |
‡ | Đội thắng giành cú đúp (La Liga và Copa del Rey) |
# | Đội thắng giành cú ăn ba (La Liga, Copa del Rey và Cúp C1/Champions League) |
Thành tích các câu lạc bộ
Câu lạc bộ | Vô địch | Á quân | Năm vô địch |
---|---|---|---|
Barcelona | 32 | 11 | 1909–10, 1911–12, 1912–13, 1918–19, 1919–20, 1922, 1925, 1926, 1928, 1931–32, 1935–36, 1942, 1951, 1952, 1952–53, 1953–54, 1957, 1958–59, 1962–63, 1967–68, 1970–71, 1973–74, 1977–78, 1980–81, 1982–83, 1983–84, 1985–86, 1987–88, 1989–90, 1995–96, 1996–97, 1997–98, 2008–09, 2010–11, 2011–12, 2013–14, 2014–15, 2015–16, 2016–17, 2017–18, 2018–19, 2020–21, 2024–25 |
Athletic Bilbao | 24 | 16 | 1903, 1904, 1905, 1906, 1910, 1911, 1913, 1914, 1915, 1916, 1920, 1921, 1923, 1930, 1931, 1932, 1933, 1942, 1943, 1944, 1944–45, 1948–49, 1949–50, 1952–53, 1955, 1956, 1958, 1965–66, 1966–67, 1969, 1972–73, 1976–77, 1983–84, 1984–85, 2008–09, 2011–12, 2014–15, 2019–20, 2020–21, 2023–24 |
Real Madrid | 20 | 21 | 1903, 1905, 1906, 1907, 1908, 1916, 1917, 1918, 1924, 1928–29, 1930, 1933, 1934, 1936, 1940, 1943, 1946, 1947, 1958, 1959–60, 1960–61, 1961–62, 1967–68, 1969–70, 1973–74, 1974–75, 1978–79, 1979–80, 1981–82, 1982–83, 1988–89, 1989–90, 1991–92, 1992–93, 2001–02, 2003–04, 2010–11, 2012–13, 2013–14, 2022–23, 2024–25 |
Atlético Madrid | 10 | 9 | 1920–21, 1925–26, 1955–1956, 1959–60, 1960–61, 1963–64, 1964–65, 1971–72, 1974–75, 1975–76. 1984–85, 1986–87, 1990–91, 1991–92, 1995–96, 1998–99, 1999–2000, 2009–10, 2012–13 |
Valencia | 8 | 10 | 1934, 1941, 1944, 1944–45, 1946, 1948-49, 1952, 1954, 1966–67, 1969–70, 1970–71, 1971–72, 1978–79, 1994–95, 1998–99, 2007–08, 2018–19, 2021–22 |
Zaragoza | 6 | 5 | 1962–63, 1963–64, 1964–65, 1965–66, 1975–76, 1985–86, 1992–93, 1993–94, 2000–01, 2003–04, 2005–06 |
Sevilla | 5 | 4 | 1935, 1939, 1947–48, 1955, 1961–62, 2006–07, 2009–10, 2015–16, 2017–18 |
Espanyol | 4 | 5 | 1911, 1915, 1929, 1940, 1941, 1947, 1957, 1999–2000, 2005–06 |
Real Betis | 3 | 2 | 1931, 1976–77, 1996–97, 2004–05, 2021–22 |
Real Unión | 3 | 1 | 1918, 1922, 1924, 1927 |
Real Sociedad | 2 | 4 | 1913, 1928, 1951, 1986–87, 1987–88, 2019–20 |
Deportivo de La Coruña | 2 | – | 1994–95, 2001–02 |
Arenas | 1 | 3 | 1917, 1919, 1925, 1927 |
Mallorca | 1 | 3 | 1990–91, 1997–98, 2002–03, 2023–24 |
Club Ciclista de San Sebastián | 1 | – | 1909 |
Racing Irún | 1 | – | 1913 |
Levante UD | 1 | - | 1937 |
*Hiện vẫn tranh cãi về số lần đoạt cúp của Athletic Bilbao. Athletic Bilbao cho rằng chiếc cúp năm 1902 của Club Vizcaya cần tính vào tổng số cúp của họ [1] vì năm 1902 Club Vizcayaa sử dụng cầu thủ từ 2 đội Athletic Club và Bilbao FC - 2 đội này đã sáp nhập năm 1903 thành Athletic Club Bilbao [2]. Tuy nhiên LFP và RFEF không công nhận điều này.
Cầu thủ ghi bàn hàng đầu[5]
Stt | Quốc tịch | Cầu thủ | Vị trí | Năm | Đội (bàn thắng) | Tổng cộng | Tham khảo |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
Telmo Zarra | Tiền đạo | 1939–1957 | Athletic Bilbao (81) | 81 | [6] |
2 | ![]() |
Josep Samitier | Tiền vệ | 1919–1934 | Barcelona (65) Real Madrid (5) |
70 | [7] |
3 | ![]() |
Guillermo Gorostiza | Tiền đạo | 1928–1946 | Racing Ferrol (3) Athletic Bilbao (37) Valencia (24) |
64 | [8][9] |
4 | ![]() |
Lionel Messi | Tiền đạo | 2004–2021 | Barcelona (56) | 56 | |
5 | ![]() |
Edmundo Suárez | Tiền đạo | 1939–1950 | Valencia (55) | 55 | [10] |
6 | ![]() |
Quini | Tiền đạo | 1968–1987 | Sporting Gijón (36) Barcelona (14) |
50 | [11] |
7 | ![]() ![]() |
Ferenc Puskás | Tiền đạo | 1958–1966 | Real Madrid (49) | 49 | [12] |
![]() ![]() ![]() |
László Kubala | Tiền đạo | 1951–1965 | Barcelona (49) | 49 | ||
![]() |
Santillana | Tiền đạo | 1970–1988 | Real Madrid (49) | 49 | [13] | |
10 | ![]() |
César Rodríguez | Tiền đạo | 1939–1960 | Granada (3) Barcelona (36) Elche (8) |
47 |
Danh sách các đài truyền hình
Từ mùa giải 2019–20, trận đấu chung kết đã được đưa vào gói quyền phát sóng La Copa.[14] Trước đó, trận đấu chung kết bị loại trừ ở một số quốc gia được chọn (các đài truyền hình khác (bao gồm cả Tây Ban Nha) sẽ nhận được quyền phát sóng Siêu cúp bóng đá Tây Ban Nha sau khi phát sóng trận chung kết Copa) do luật pháp và quy định về quyền phát sóng giải đấu của CNMC tại Tây Ban Nha.
2025–2028
Tây Ban Nha và Andorra
Đài truyền hình | Cúp Nhà vua | Siêu cúp | Ref |
---|---|---|---|
RTVE | 15 trận đấu miễn phí bao gồm trận bán kết và chung kết | Không | [15] |
Movistar+ | 55 trận đấu | Tất cả 3 trận đấu | [16] |
Quốc tế
Quốc gia | Đài truyền hình | ||
---|---|---|---|
Cúp Nhà vua | Siêu cúp | Ref | |
Africa | StarTimes | [17] | |
![]() |
SuperSport | ||
![]() |
[18] | ||
![]() |
Sportdigital | ||
![]() |
|||
![]() |
|||
Arena Sport | |||
TV3 Sport | |||
![]() |
VTM (Hà Lan) | [19] | |
RTL-TVI (Pháp) | [20] | ||
![]() |
Tigo Sports | ||
![]() |
|||
![]() |
ESPN | [21] | |
![]() |
[22] | ||
![]() |
BTV | [23] | |
![]() |
Rush Sports | ||
DSports | |||
![]() |
Sky Sports | ||
![]() |
Sky Sports | ||
Rush Sports | |||
![]() |
PPTV | ||
![]() |
PrimeTel | Cablenet | |
![]() |
Sport TV | [24] | |
![]() | |||
![]() | |||
![]() |
L'Équipe | ||
![]() |
Adjarasport | ||
![]() |
Cosmote Sport | Action 24 | |
![]() |
FanCode | ||
![]() |
RCTI | [25] | |
iNews | |||
Sportstars | |||
![]() |
TNT Sports | ||
![]() | |||
![]() |
Charlton | ||
![]() |
Telelombardia | [26] | |
![]() |
Wowow | ||
![]() |
Canal+ | [27] | |
![]() |
Ziggo Sport | ||
![]() |
VG+ | ||
![]() |
TVP | Eleven Sports | |
![]() |
Sport TV | DAZN | |
![]() |
Digi Sport | [28] | |
![]() |
Match TV | ||
![]() |
SSC | [29] | |
![]() |
Coupang | ||
![]() |
Sportbladet | ||
![]() |
Tivibu | ||
![]() |
MEGOGO | ||
![]() |
FPT Play |
Ghi chú
- ^ a b Trận đấu diễn ra không có khán giả do Đại dịch COVID-19 ở Tây Ban Nha.
- ^ Trận chung kết năm 2020 bị hoãn đến tháng 4 năm 2021 do đại dịch COVID-19 ở Tây Ban Nha.
- ^ Trận đấu bị tạm dừng ở phút 79 do trời mưa lớn với tỷ số 1–1. Trận đấu được tiếp tục sau đó ba ngày.[2]
- ^ Đội dự bị của Real Madrid. Các đội dự bị đã bị cấm tham gia giải đấu này từ mùa 1990–91 trở đi.
- ^ Trận đấu lại thứ hai sau trận đầu tiên đều kết thúc với tỷ số 1-1 sau hiệp phụ.
- ^ Trận đấu lại sau khi trận đầu tiên kết thúc với tỷ số 0–0 sau hiệp phụ.
- ^ a b c d Hai trận chung kết và người chiến thắng được công nhận vào năm 1910 và 1913.
- ^ Racing de Irún sáp nhập với Câu lạc bộ thể thao Irún vào năm 1915 để thành lập Real Unión.
- ^ Đấu lại sau khi trận đầu tiên kết thúc với tỷ số 2–2.
- ^ Trận đấu lại sau khi hòa hai lượt kết thúc với tỷ số 2–2 và 0–0.
- ^ Giải đấu năm 1910 được tổ chức bởi Real Sociedad dưới sự bảo trợ của Vasconia, do vấn đề đăng ký liên quan đến việc giải đấu mới được thành lập gần đây.
- ^ Trận chung kết năm 1909 thuộc về Club Ciclista de San Sebastián, sử dụng các cầu thủ từ đội Real Sociedad, đội mới được thành lập chính thức cho đến cuối năm đó.
- ^ Số trận thắng Athletic Bilbao được ghi nhận đang bị tranh chấp. Phiên bản 1902 đã giành chiến thắng bởi Bizcaya, một đội gồm các cầu thủ của Athletic Bilbao và Bilbao FC. Năm 1903, hai câu lạc bộ này sáp nhập thành Athletic Bilbao hiện tại. Chiếc cúp năm 1902 được trưng bày trong bảo tàng Athletic và câu lạc bộ đã đưa nó vào danh sách vinh danh của riêng mình.[3] Tuy nhiên, phiên bản đó không được RFEF công nhận chính thức.[4]
- ^ Trận chung kết năm 1904 giữa Athletic Bilbao và Español de Madrid không diễn ra do tranh chấp; Athletic đã được trao cúp.
Tham khảo
- ^ Messi nghỉ trận gặp Athletic Bilbao ở Cúp Nhà Vua Tây Ban Nha. Thể thao văn hóa
- ^ Copa del Rey 1995, Lingua Sport (tiếng Tây Ban Nha)
- ^ "Spain - Cup 1902". Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 9 năm 2006. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2006.
- ^ "TRACK RECORD - The team in white win their 20th Copa trophy. - LIST OF WINNERS OF THE SPANISH CHAMPIONSHIP - COPA DE SM EL REY" [KỶ LỤC THEO DÕI - Đội bóng áo trắng giành cúp Copa lần thứ 20. - DANH SÁCH NHÀ CHIẾN THẮNG GIẢI VÔ ĐỊCH TÂY BAN NHA - COPA DE SM EL REY]. RFEF.es (RFEF official website). ngày 7 tháng 5 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2023.
- ^ "Rankings King's Cup". Bdfutbol.com. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2022.
- ^ Athletic Club. "Athletic Club". athletic-club.eus. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2015.
- ^ Super Utilisateur. "Ficha Josep SAMITIER Vilalta". elaguanis.com. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2015.
- ^ Athletic Club. "Athletic Club". athletic-club.eus. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2015.
- ^ "Gorostiza for Valencia". ciberche.net. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2020.
- ^ Redacción Ciberche. "Estadisticas de todos los jugadores del Valencia CF". ciberche.net. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2015.
- ^ "Quini. Goles para el recuerdo". cihefe.es (bằng tiếng Tây Ban Nha). Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2020.
- ^ Super Utilisateur. "Ficha Ferenç PUSKAS Biro". elaguanis.com. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2015.
- ^ Super Utilisateur. "Ficha Carlos Alonso González "SANTILLANA"". elaguanis.com. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2015.
- ^ "RFEF announces €80m Copa del Rey domestic and international rights deals". SportBusiness. ngày 8 tháng 11 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2019.
- ^ "Copa del Rey: Tus programas favoritos de TVE, en RTVE Play". RTVE. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2022.
- ^ "Movistar lands Copa del Rey package and Spanish Super Cup rights". SportBusiness (bằng tiếng Anh). ngày 2 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2022.
- ^ "StarTimes". www.facebook.com. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2020.
- ^ "DigitAlb on Instagram: "Cili ekip kalon në finalen e Superkupës së Spanjës? 🤔 #Valencia-#RealMadrid, ora 20:00, LIVE në SS2. Komenti: @sokolxhihani #DigitAlb…"". Instagram. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2020.
- ^ "KIJK. Courtois, baas in eigen zestien, kan prijzenkast bij Real vervolledigen: "Bij 0-2 kreeg Barcelona beetje angst"". Het Laatste Nieuws (bằng tiếng Hà Lan). ngày 6 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2023.
- ^ "Copa del Rey sur RTLplay : voir les épisodes en streaming gratuit". RTLplay (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2023.
- ^ ESPN (ngày 8 tháng 1 năm 2020). "HOJE TEM SUPERCOPA A Supercopa da Espanha tem um novo formato em 2020, e @alinares01 explica qual é o caminho para o título! HOJE, às 16h, tem Valencia x Real Madrid na semifinal, e você assiste AO VIVO e EXCLUSIVO na ESPN Brasil e no WatchESPN!". Twitter (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2020.
- ^ "ESPN+ reaches deal to stream the Copa del Rey". ESPN. ngày 10 tháng 1 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2020.
- ^ "Bulgaria's bTV secures Spanish Supercopa rights". SportBusiness. ngày 7 tháng 1 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2020.
- ^ "AMC Networks secures Spanish Supercopa rights". SportBusiness. ngày 11 tháng 12 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2020.
- ^ "RCTI Sports on Instagram: "Copa Del Rey 🔥 . Dukung Tim Favorit mu dan saksikan pertandingannya LIVE DI RCTI 🔥 . Jangan lupa catat jam dan tanggalnya yah 🤙 . #RCTISPORTS #copadelrey"". Instagram (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2023.
- ^ "Colpo Telelombardia, semifinali e finale di Copa del Rey in esclusiva". OneFootball (bằng tiếng Ý). Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2023.
- ^ "CANAL+ Myanmar FG on Instagram: "UNICODE 🤩စပိန်စူပါဖလားပြိုင်ပွဲကြီးကို CANAL+ SPORTS ချ န်နယ်ကနေ တိုုက်ရိုက်ထုတ်လွှင့်ပြသပေးသွားတော့မှာနော်။🤩 ⚽️ဘာစီလိုနာ၊ ရီးရဲလ်မက်ဒရစ်၊…"". Instagram. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2020.
- ^ "Supercupa Spaniei se vede la Digi Sport 1. Toate reprezentantele Spaniei în optimile UCL luptă pentru trofeu". Digi Sport (bằng tiếng Romania). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2020.
- ^ "SSC Sports". Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2022.
Liên kết ngoài
