Thành lập | tháng 9 năm 2015 |
---|---|
Khu vực | Châu Á (AFC) |
Số đội | 15 |
Đội vô địch hiện tại | ![]() |
Đội bóng thành công nhất | ![]() |
![]() |
Cúp bóng đá trong nhà nữ châu Á (tiếng Anh: AFC Women's Futsal Asian Cup kể từ năm 2021, trước đó là AFC Women's Futsal Championship) là giải thi đấu bóng đá trong nhà nữ quốc gia hàng đầu của các quốc gia Liên đoàn bóng đá châu Á.
Lần đầu tiên đã tổ chức tại Malaysia từ ngày 17 đến ngày 26 tháng 9 năm 2015.[1][2] Lần thứ hai dự kiến được tổ chức tại Thái Lan từ ngày 2 đến ngày 12 tháng 5 năm 2018.[3]
Giải sẽ được tổ chức theo chu kỳ kể từ năm 2025, và đóng vai trò là vòng loại cho Giải vô địch bóng đá trong nhà nữ thế giới.
Các kết quả
Iran thắng trong trận chung kết năm 2015 trên Nhật Bản.[4]
Tóm tắt
Năm | Chủ nhà | Chung kết | Tranh hạng ba | Số đội | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Vô địch | Tỷ số | Á quân | Hạng ba | Tỷ số | Hạng tư | ||||||
2015 |
![]() Malaysia |
![]() Iran |
1–0 | ![]() Nhật Bản |
![]() Thái Lan |
4–1 | ![]() Malaysia |
8[note 1] | |||
2018 |
![]() Thái Lan |
![]() Iran |
5–2 | ![]() Nhật Bản |
![]() Thái Lan |
0–0 (3–2 pso) |
![]() Việt Nam |
15 | |||
2020 |
![]() Kuwait |
Hủy do đại dịch COVID-19 | |||||||||
2025 |
![]() Trung Quốc |
12 |
Ghi chú:
Các đội tuyển quốc gia thành công nhất
Đội tuyển | Vô địch | Á quân | Hạng ba | Hạng tư |
---|---|---|---|---|
![]() |
2 (2015, 2018) | |||
![]() |
2 (2015, 2018) | |||
![]() |
2 (2015, 2018*) | |||
![]() |
1 (2015*) | |||
![]() |
1 (2018) |
- * là chủ nhà
Thống kê chung
Tính đến năm 2018
Vị trí | Đội tuyển | Lần | St | T | H | B | BT | BB | HS | Đ |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
2 | 10 | 10 | 0 | 0 | 58 | 9 | +49 | 30 |
2 | ![]() |
2 | 11 | 9 | 0 | 2 | 55 | 12 | +43 | 27 |
3 | ![]() |
2 | 11 | 6 | 2 | 3 | 42 | 11 | +31 | 20 |
4 | ![]() |
2 | 9 | 4 | 1 | 4 | 18 | 16 | +2 | 13 |
5 | ![]() |
2 | 8 | 3 | 0 | 5 | 27 | 29 | -2 | 9 |
6 | ![]() |
2 | 7 | 3 | 0 | 4 | 22 | 24 | -2 | 9 |
7 | ![]() |
1 | 4 | 2 | 1 | 1 | 13 | 3 | +10 | 7 |
8 | ![]() |
1 | 4 | 2 | 0 | 2 | 11 | 10 | +1 | 6 |
9 | ![]() |
2 | 6 | 1 | 1 | 4 | 11 | 23 | -12 | 4 |
10 | ![]() |
2 | 6 | 1 | 1 | 4 | 14 | 36 | -22 | 4 |
11 | ![]() |
1 | 3 | 1 | 0 | 2 | 4 | 13 | -9 | 3 |
12 | ![]() |
1 | 2 | 0 | 0 | 2 | 1 | 17 | -16 | 0 |
13 | ![]() |
1 | 3 | 0 | 0 | 3 | 4 | 21 | -17 | 0 |
14 | ![]() |
1 | 3 | 0 | 0 | 3 | 2 | 20 | -18 | 0 |
15 | ![]() |
1 | 3 | 0 | 0 | 3 | 0 | 31 | -31 | 0 |
Các quốc gia đang tham gia
Chú thích:
- 1st — Vô địch
- 2nd — Á quân
- 3rd — Hạng ba
- 4th — Hạng tư
- QF — Tứ kết
- GS — Vòng bảng
- q — Vượt qua vòng loại cho giải đấu sắp tới
- •• — Vượt qua vòng loại nhưng rút lui
- • — Không vượt qua vòng loại
- × — Không tham dự
- × — Rút lui / Bị cấm / Không chấp nhận bởi FIFA
- — Chủ nhà
- — Không liên kết với FIFA
Đối với mỗi giải đấu, số lượng đội tuyển trong mỗi giải đấu vòng chung kết (trong dấu ngoặc đơn) được hiển thị:
Đội tuyển | ![]() 2015 |
![]() 2018 |
Tổng số |
---|---|---|---|
![]() |
× | GS | 1 |
![]() |
× | GS | 1 |
![]() |
GS | QF | 2 |
![]() |
× | QF | 1 |
![]() |
GS | GS | 2 |
![]() |
× | QF | 1 |
![]() |
1st | 1st | 2 |
![]() |
2nd | 2nd | 2 |
![]() |
•• | × | 0 |
![]() |
× | GS | 1 |
![]() |
× | GS | 1 |
![]() |
4th | GS | 2 |
![]() |
3rd | 3rd | 2 |
![]() |
× | GS | 1 |
![]() |
GS | QF | 2 |
![]() |
GS | 4th | 2 |
Tổng số | 8 | 15 |
Lần đầu tham dự
Dưới đây là thống kê giải đầu tiên mà các đội tuyển giành quyền vào chơi một vòng chung kết Futsal Asian Cup.
Năm | Đội tuyển |
---|---|
2015 | ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() |
2018 | ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() |
Các giải thưởng
Cầu thủ xuất sắc nhất
Năm | Cầu thủ |
---|---|
2015 | ![]() |
2018 | ![]() |
Vua phá lưới
Năm | Cầu thủ | Số bàn thắng |
---|---|---|
2015 | ![]() ![]() |
7 |
2018 | ![]() ![]() ![]() ![]() |
9 |
Xem thêm
Tham khảo
- ^ a b "Impact of Football Association of Indonesia Suspension". Liên đoàn bóng đá châu Á. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2015.
- ^ "AFC Calendar of Competitions 2015" (PDF). Liên đoàn bóng đá châu Á.
- ^ "AFC Calendar of Competitions 2017" (PDF). AFC.
- ^ "Iran was crowned inaugural champion of the AFC Women's Futsal Championship as it beat Japan 1-0 in a thrilling final on Saturday". Iran Daily. ngày 26 tháng 9 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 9 năm 2015.
- ^ "Stage set for AFC Women's Futsal Championship 2015 draw". AFC. ngày 13 tháng 7 năm 2015.
Liên kết ngoài
- Giải vô địch bóng đá trong nhà nữ châu Á, the-AFC.com