Chongju | |
---|---|
Chuyển tự Tiếng Triều Tiên | |
• Hangul | 정주시 |
• Hanja | 定州市 |
• Romaja quốc ngữ | Jeongju-si |
• McCune–Reischauer | Chŏngju si |
Vị trí tại tỉnh P'yŏngan Bắc | |
Quốc gia | Hàn Quốc |
Chính quyền | |
• Kiểu | Thành phố |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 473,2 km² km2 (Lỗi định dạng: giá trị đầu vào không hợp lệ khi làm tròn mi2) |
Dân số (2008) | |
• Tổng cộng | 189,742 người |
Múi giờ | UTC+9 |
Thành phố kết nghĩa | Tottori |
Chongju (cũng được viết là Jongju) là một thành phố thuộc phía nam của tỉnh P'yŏngan Bắc của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên. Trước năm 1994, Chongju là một huyện. Địa hình thành phố phần lớn là bằng phẳng, nhưng có một vài ngọn núi ở phía bắc. Phía nam là đồng bằng Chongju, nơi những ngọn đồi không cao quá 200 mét. Chongju cũng quản lý 10 hòn đảo trên Hoàng Hải. Thành phố có diện tích 473,2 km², dân số năm 2008 là 189.742 người, trong đó có 102.659 người thuộc khu vực thành thị.[1]
Khoảng 40 phần trăm diện tích của of Chongju là rừng tùng bách. Nền nông nghiệp địa phương chủ yếu là các nông trại trồng cây ăn quả và trồng lúa nước, hạt dẻ trong khu vực rất nổi tiếng. Thành phố có cả đường bộ lẫn đường sắt, với hai tuyến đường sắt Pyongui và Pyongbuk chạy qua.
Chongju được chia thành:
- 14 phường (dong, động): Seongnamdong, Bukjangdong, Yeokjeondong, Dalcheondong, Seojudong, Sammadong, Sangdandong, Sincheon, Ohsandong, Oryong, Gohyeondong, Ryongpodong, Aedodong, Namcheoldong.
- 18 xã (ri,lý): Seohori, Bosanri, Namhori, Namyangri, Wolyangri, Chimhyangri, Sinbongri, Semali, Ilhaeli, Heukrokri, Daesanri, Seoksanri, Ohseongri, Wonbongri, Daesongri, Sinanri, Amduri, Dokjangri.
Tham khảo
- ^ “DPR Korea 2008 Population Census” (PDF) (bằng tiếng Anh). Liên Hợp Quốc. tr. 26. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 31 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2011.
Liên kết ngoài