2013 FIFA Beach Soccer World Cup Coupe du monde de football de plage 2013 | |
---|---|
Chi tiết giải đấu | |
Nước chủ nhà | Tahiti |
Thành phố | Papeete |
Thời gian | 18–28 tháng 9 |
Số đội | 16 (từ 6 liên đoàn) |
Địa điểm thi đấu | 1 (tại 1 thành phố chủ nhà) |
Vị trí chung cuộc | |
Vô địch | ![]() |
Á quân | ![]() |
Hạng ba | ![]() |
Hạng tư | ![]() |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 32 |
Số bàn thắng | 243 (7,59 bàn/trận) |
Số khán giả | 109.650 (3.427 khán giả/trận) |
Vua phá lưới | ![]() (11 bàn) |
Cầu thủ xuất sắc nhất | ![]() |
Thủ môn xuất sắc nhất | ![]() |
Đội đoạt giải phong cách | ![]() |
Giải vô địch bóng đá bãi biển thế giới 2013 là giải đấu lần thứ 7 của Giải vô địch bóng đá bãi biển thế giới. Nhìn chung, đây là giải đấu lần thứ 17 kể từ khi phiên bản giải đấu của BSWW tổ chức từ năm 1995 đến năm 2004. Được tổ chức tại Sân vận động Tahua To'ata, Papeete, Tahiti, Polynésie thuộc Pháp từ ngày 18 đến ngày 28 tháng 9 năm 2013 và là lần thứ tư giải đấu tổ chức bên ngoài Brasil. Đây là giải đấu lần thứ hai kể từ khi tổ chức với chu kỳ dài hơn kéo dài hai năm.[1] Đây cũng là giải đấu đầu tiên của FIFA được tổ chức tại một quốc gia ở Thái Bình Dương ngoài New Zealand, và là giải đấu cấp cao đầu tiên của FIFA tổ chức tại khu vực này.
Giải đấu đã được xác nhận vào tháng 3 năm 2010.[2] Nga đã bảo vệ thành công chức vô địch sau khi đánh bại Tây Ban Nha trong trận chung kết với tỷ số 5-1.
Vòng loại
Chủ nhà
Tahiti tự động tham dự giải đấu với tư cách là chủ nhà.
Khu vực châu Phi
Vòng loại khu vực châu Phi diễn ra từ ngày 22 đến 26 tháng 5 năm 2013 tại El Jadida, Maroc[3] để xác định hai đội vào chung kết. Vòng loại ban đầu được lên lịch từ ngày 10 đến ngày 14 tháng 4, và sau đó là ngày 29 tháng 5 đến ngày 2 tháng 6 năm 2013 tại Casablanca. Senegal và Bờ Biển Ngà vượt qua vòng loại với hai suất còn lại.
Khu vực châu Á
Vòng loại khu vực châu Á diễn ra từ ngày 22 đến ngày 26 tháng 1 năm 2013 tại một sân vận động tạm thời và sân cỏ liền kề trên Bãi biển Katara ở Doha, Qatar để xác định ba đội đủ điều kiện vào vòng chung kết.[4] Iran, Nhật Bản và Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất đã giành được ba suất tham dự.
Khu vực châu Âu
Vòng loại khu vực châu Âu diễn ra tại Moskva, Nga từ ngày 1 đến ngày 8 tháng 7 năm 2012. Tây Ban Nha, Nga, Ukraina và Hà Lan đã giành được bốn suất tham dự.[5]
Khu vực Bắc, Trung Mỹ và Caribe
Vòng loại khu vực CONCACAF diễn ra từ ngày 8 đến ngày 12 tháng 5 năm 2013 tại Nassau, Bahamas để xác định hai suất có sẵn. Hoa Kỳ và El Salvador đã giành được hai suất tham dự.
Khu vực châu Đại Dương
Vòng loại khu vực châu Đại Dương diễn ra từ ngày 30 tháng 8 đến ngày 2 tháng 9 năm 2013 tại Đại học New Caledonia, Nouméa, New Caledonia để xác định đội tuyển thuộc châu Đại Dương thứ hai giành quyền tham dự Giải vô địch bóng đá bãi biển thế giới (Tahiti đã giành quyền tham dự với tư cách là chủ nhà).[6] Ban đầu, giải đấu này dự kiến diễn ra từ ngày 4 đến ngày 9 tháng 8 năm 2013 tại thành phố đăng cai Giải vô địch bóng đá bãi biển thế giới 2013 là Papeete, Tahiti.[7] Do những khó khăn về kích thước của sân được sử dụng cho vòng loại và Tahiti từ chối không tham dự giải đấu, nên quyết định rằng giải đấu nên được chuyển đi để giảm chi phí. Ban đầu, giải đấu được lên lịch từ ngày 12 đến ngày 14 tháng 6.
Khu vực Nam Mỹ
Vòng loại khu vực Nam Mỹ diễn ra từ ngày 10 đến ngày 17 tháng 2 năm 2013 tại một sân vận động tạm thời ở Merlo, một thị trấn ở tỉnh San Luis của Argentina để xác định ba suất tham dự.[7] Argentina, Brasil và Paraguay đã giành được ba suất tham dự.
Đội tuyển
Việc phân bổ suất tham dự giải đấu này đã được Ủy ban điều hành FIFA phê duyệt vào tháng 5 năm 2012.[8][9]
Dưới đây là các đội tuyển đủ điều kiện tham dự World Cup:
|
|
![]() Giành quyền tham dự giải đấu Không vượt qua vòng loại Chưa xác nhận tham dự vòng loại Không tham dự Không phải là thành viên FIFA
|
Địa điểm
Tất cả các trận đấu đều được diễn ra tại Sân vận động Tahua To'ata ở Papeete.
Papeete |
---|
Saan vận động Tahua To'ata |
Sức chứa: 4,000 |
Giải vô địch bóng đá bãi biển thế giới 2013 (Tahiti) |
Bóng thi đấu
Tất cả các trận đấu đều được sử dụng quả bóng thi đấu Adidas Cafusa mới; phiên bản này đã được sửa đổi một chút so với quả bóng thi đấu được sử dụng tại Cúp Liên đoàn các châu lục 2013.[10]
Bài hát chủ đề
Tu'e Popo' của Sabrina là bài hát chủ đề chính thức của giải đấu và video có nhịp điệu hòn đảo của nước chủ nhà và thành phố Papeete.[11]
Trọng tài
FIFA đã chọn ra 24 trọng tài để điều hành cho các trận đấu tại World Cup. Trong số 24 trọng tài, ít nhất một trọng tài đại diện cho mỗi liên đoàn; bốn trọng tài từ AFC, ba trọng tài từ CAF, năm trọng tài từ CONMEBOL, ba trọng tài từ CONCACAF, một trọng tài từ OFC và tám trọng tài từ UEFA, với tất cả 24 trọng tài đến từ các quốc gia khác nhau. Các trọng tài đã được công bố vào tháng 7 năm 2013.[12]
AFC | CAF | CONCACAF | CONMEBOL | OFC | UEFA | |
---|---|---|---|---|---|---|
![]() ![]() ![]() ![]() |
![]() ![]() ![]() |
![]() ![]() ![]() |
![]() ![]() ![]() ![]() ![]() |
![]() |
![]() ![]() ![]() ![]() |
![]() ![]() ![]() ![]() |
Bốc thăm
Lễ bốc thăm vòng bảng được tổ chức vào ngày 5 tháng 6 năm 2013 lúc 19:30 (giờ địa phương) tại Maison de la Culture (Te Fare Tauhiti Nui) ở Papeete, Tahiti.[13][14] Đội chủ nhà Tahiti và đương kim vô địch Nga, được phân vào các vị trí A1 và D1 trước khi bốc thăm. Các đội từ cùng một liên đoàn không được bốc thăm đấu với nhau ở vòng bảng.
Nhóm 1 (chủ nhà & CONMEBOL) | Nhóm 2 (CAF & CONCACAF) | Nhóm 3 (AFC & OFC) | Nhóm 4 (UEFA) |
---|---|---|---|
![]() ![]() ![]() ![]() |
![]() ![]() ![]() ![]() |
![]() ![]() ![]() ![]() |
![]() ![]() ![]() ![]() |
Chú thích: Vào thời điểm diễn ra lễ bốc thăm, danh sách vòng loại OFC vẫn chưa được công bố.
Đội hình
Các đội tuyển phải chỉ định một đội hình gồm 12 người (hai trong số đó phải là thủ môn) trước thời hạn của FIFA. Các đội hình đã được FIFA công bố vào ngày 11 tháng 9 năm 2013.[15][16]
Vòng bảng
Mỗi đội được ba điểm cho một trận thắng, hai điểm cho một trận thắng sau hiệp phụ hoặc loạt sút luân lưu, và không có điểm nào cho một trận thua.
- Các tiêu chí vòng bảng
Trong trường hợp hai hoặc nhiều đội kết thúc vòng bảng với cùng số điểm, thứ hạng của họ sẽ được xác định theo các tiêu chí sau:[17]
- Số điểm lớn nhất đạt được trong các trận đấu vòng bảng giữa các đội liên quan;
- Hiệu số bàn thắng thua lớn nhất có được từ các trận đấu vòng bảng giữa các đội có liên quan;
- Số bàn thắng lớn nhất được ghi trong tất cả các trận đấu vòng bảng giữa các đội liên quan;
- Hiệu số bàn thắng bại lớn nhất trong tất cả các trận đấu vòng bảng;
- Số bàn thắng ghi được nhiều nhất trong tất cả các trận đấu vòng bảng;
- Quyết định bốc thăm của Ban tổ chức.
Chú thích |
---|
Các đội thắng và nhì bảng sẽ giành quyền vào vòng tứ kết |
Tất cả các trận đấu diễn ra theo giờ địa phương (UTC−10:00).[18]
Bảng A
Đội | ST | T | T+ | B | BT | BB | HS | Đ |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
![]() |
3 | 3 | 0 | 0 | 14 | 8 | +6 | 9 |
![]() |
3 | 1 | 1 | 1 | 10 | 9 | +1 | 5 |
![]() |
3 | 1 | 0 | 2 | 13 | 14 | –1 | 3 |
![]() |
3 | 0 | 0 | 3 | 8 | 14 | –6 | 0 |
Tây Ban Nha ![]() | 5–4 | ![]() |
---|---|---|
Antonio ![]() Llorenç ![]() Juanma ![]() Nico ![]() |
Chi tiết | Futagaki ![]() N. Perera ![]() Chimienti ![]() L. Valentine ![]() |
Polynésie thuộc Pháp ![]() | 3–2 | ![]() |
---|---|---|
M. Amau ![]() T. Zaveroni ![]() R. Li Fung Kuee ![]() |
Chi tiết | H. Ali ![]() H. Alkaabi ![]() |
Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất ![]() | 2–5 | ![]() |
---|---|---|
H. Alkaabi ![]() H. Alhammidi ![]() |
Chi tiết | Antonio ![]() R. Merida ![]() Llorenç ![]() Cintas ![]() |
Hoa Kỳ ![]() | 3–5 (s.h.p.) | ![]() |
---|---|---|
A. Tchen ![]() Chimienti ![]() N. Perera ![]() |
Chi tiết | R. Li Fung Kuee ![]() R. Bennett ![]() T. Labaste ![]() P. Tepa ![]() |
Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất ![]() | 4–6 | ![]() |
---|---|---|
H. Al-Hammadi ![]() K. Al-Balooshi ![]() A. Hussain ![]() |
Chi tiết | N. Perera ![]() A. Canale ![]() J. Leopoldo ![]() |
Polynésie thuộc Pháp ![]() | 2–4 | ![]() |
---|---|---|
P. Tepa ![]() R. Li Fung Kuee ![]() |
Chi tiết | R. Merida ![]() Kuman ![]() D. Pajón ![]() |
Bảng B
Đội | ST | T | T+ | B | BT | BB | HS | Đ |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
![]() |
3 | 2 | 0 | 1 | 17 | 11 | +6 | 6 |
![]() |
3 | 2 | 0 | 1 | 13 | 11 | +2 | 6 |
![]() |
3 | 1 | 0 | 2 | 13 | 15 | –2 | 3 |
![]() |
3 | 0 | 1 | 2 | 6 | 12 | –6 | 2 |
Argentina ![]() | 4–1 | ![]() |
---|---|---|
C. Leguizamón ![]() F. Hilaire ![]() M. de Ezeyza ![]() L. Medero ![]() |
Chi tiết | E. Robles ![]() |
Hà Lan ![]() | 0–2 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết | J. Luwi ![]() N. Muri ![]() |
Quần đảo Solomon ![]() | 5–8 | ![]() |
---|---|---|
A. Talo ![]() R. Laua ![]() J. Luwi ![]() |
Chi tiết | J. Levi ![]() F. Hilaire ![]() E. Hilaire ![]() L. Medero ![]() |
El Salvador ![]() | 5–1 | ![]() |
---|---|---|
A. Ruiz ![]() F. Velásquez ![]() T. Hernández ![]() J. Batres ![]() |
Chi tiết | M. van Gessel ![]() |
Quần đảo Solomon ![]() | 6–7 | ![]() |
---|---|---|
M. Aisa ![]() N. Muri ![]() A. Talo ![]() R. Laua ![]() |
Chi tiết | A. Ruiz ![]() F. Velásquez ![]() E. Robles ![]() |
Hà Lan ![]() | 5–5 (s.h.p.) | ![]() |
---|---|---|
F. van der Geest ![]() P. Ax ![]() R. van Dieren ![]() C. van den Ouweland ![]() |
Chi tiết | S. Hilaire ![]() J. Levi ![]() J. Vivas ![]() |
Loạt sút luân lưu | ||
M. van Gessel ![]() P. Ax ![]() R. van Dieren ![]() J. Klijbroek ![]() |
4–3 | ![]() ![]() ![]() ![]() |
Bảng C
Đội | ST | T | T+ | B | BT | BB | HS | Đ |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
![]() |
3 | 3 | 1 | 0 | 16 | 6 | +10 | 9 |
![]() |
3 | 1 | 0 | 2 | 8 | 10 | –2 | 3 |
![]() |
3 | 1 | 0 | 2 | 9 | 11 | –2 | 3 |
![]() |
3 | 1 | 0 | 2 | 11 | 17 | –6 | 3 |
- Chú thích: Iran, Ukraina và Sénégal được xếp hạng theo thành tích đối đầu trực tiếp.
Sénégal ![]() | 5–4 | ![]() |
---|---|---|
B. Fall ![]() P. Koukpaki ![]() |
Chi tiết | V. Sydorenko ![]() O. Zborovskyi ![]() R. Pachev ![]() |
Brasil ![]() | 4–1 | ![]() |
---|---|---|
Bruno Xavier ![]() Bueno ![]() |
Chi tiết | A. Akbari ![]() |
Iran ![]() | 5–3 | ![]() |
---|---|---|
M. Ahmadzadeh ![]() A. Akbari ![]() F. Boulokbashi ![]() |
Chi tiết | N. Sylla ![]() P. Hosseini ![]() |
Ukraina ![]() | 2–4 | ![]() |
---|---|---|
O. Zborovskyi ![]() V. Hladechenko ![]() |
Chi tiết | Bruno Xavier ![]() Bueno ![]() Daniel ![]() |
Iran ![]() | 2–3 | ![]() |
---|---|---|
Mohammad Ahmadzadeh ![]() P. Hosseini ![]() |
Chi tiết | A. Borsuk ![]() O. Korniychuk ![]() I. Borsuk ![]() |
Brasil ![]() | 8–3 | ![]() |
---|---|---|
Daniel ![]() Bruno Xavier ![]() Bruno ![]() André ![]() Jorginho ![]() |
Chi tiết | P. Koukpaki ![]() B. Fall ![]() |
Bảng D
Đội | ST | T | T+ | B | BT | BB | HS | Đ |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
![]() |
3 | 2 | 1 | 0 | 13 | 6 | +7 | 8 |
![]() |
3 | 1 | 1 | 1 | 8 | 8 | 0 | 5 |
![]() |
3 | 1 | 0 | 2 | 14 | 13 | +1 | 3 |
![]() |
3 | 0 | 0 | 3 | 11 | 19 | –8 | 0 |
Paraguay ![]() | 10–6 | ![]() |
---|---|---|
J. Lopez ![]() P. Moran ![]() G. Benitez ![]() L. Pereira ![]() O. Zayas ![]() E. Barreto ![]() |
Chi tiết | D. Kouassitchi ![]() M. Sakanoko ![]() E. Tchetche ![]() |
Nga ![]() | 4–1 | ![]() |
---|---|---|
D. Shishin ![]() Y. Krasheninnikov ![]() A. Peremitin ![]() |
Chi tiết | T. Tabata ![]() |
Nhật Bản ![]() | 3–1 | ![]() |
---|---|---|
H. Oda ![]() O. Moreira ![]() T. Tabata ![]() |
Chi tiết | P. Moran ![]() |
Bờ Biển Ngà ![]() | 2–5 | ![]() |
---|---|---|
D. Kouassitchi ![]() M. Sakanoko ![]() |
Chi tiết | A. Makarov ![]() E. Shaykov ![]() D. Shishin ![]() |
Nhật Bản ![]() | 4–3 (s.h.p.) | ![]() |
---|---|---|
S. Yamauchi ![]() O. Moreira ![]() N. Matsuo ![]() |
Chi tiết | D. Kouassitchi ![]() M. Sakanoko ![]() |
Nga ![]() | 4–3 (s.h.p.) | ![]() |
---|---|---|
A. Peremitin ![]() A. Makarov ![]() D. Shishin ![]() |
Chi tiết | S. Amarilla ![]() P. Morán ![]() |
Tham khảo
- ^ "Valcke: Beach soccer on the move". FIFA.com. ngày 21 tháng 11 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2010.
- ^ "FIFA Executive Committee approves special funding for Chile and Haiti". FIFA.com. ngày 19 tháng 3 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2010.
- ^ El Jadida (Morocco) to host African Qualifier
- ^ The Asian Qualifier flies to Qatar!
- ^ "Moscow to pass World Cup sentence". Beachsoccer.com. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2012.
- ^ Oceania Beach Soccer qualifier moved to New Caledonia
- ^ a b Qualifiers
- ^ "FIFA ExCo makes reform progress and Audit and Compliance Committee appointment". FIFA.com. ngày 22 tháng 5 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 5 năm 2012.
- ^ "FIFA Beach Soccer World Cup Tahiti 2013 - slot allocation" (PDF). FIFA. ngày 31 tháng 5 năm 2012.
- ^ Official Match Ball unveiled in Tahiti
- ^ "Tahiti will dance to the rythm[sic] of Tu?e Popo". FIFA. ngày 25 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2023.
- ^ "Referees". FIFA.com. tháng 7 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2013.
- ^ "Official Draw – FIFA BEACH SOCCER WORLD CUP TAHITI 2013". Beachsoccer.com. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2013.
- ^ "Road to Tahiti 2013 glory revealed". FIFA.com. ngày 6 tháng 6 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 6 năm 2013.
- ^ "192 players, one dream". FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 11 tháng 9 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 9 năm 2013.
- ^ "FIFA Beach Soccer World Cup Tahiti 2013 List of Players" (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2013.
- ^ "Regulations – FIFA Beach Soccer World Cup 2013" (PDF). FIFA.com. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 14 tháng 5 năm 2013.
- ^ "FIFA Beach Soccer World Cup Tahiti schedule" (PDF). FIFA. ngày 2 tháng 9 năm 2013. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 21 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2013.
Bài này chưa được xếp vào thể loại nào. Mời bạn xếp chúng vào thể loại phù hợp. (tháng 6/2025) |