"Harder to Breathe" | ||||
---|---|---|---|---|
![]() | ||||
Đĩa đơn của Maroon 5 | ||||
từ album Songs About Jane | ||||
Mặt B |
| |||
Phát hành | 22 tháng 5 năm 2002 | |||
Thu âm | 2002 | |||
Thể loại | ||||
Thời lượng | 2:53 | |||
Hãng đĩa | Octone | |||
Sáng tác | ||||
Sản xuất | Matt Wallace | |||
Thứ tự đĩa đơn của Maroon 5 | ||||
| ||||
Video âm nhạc | ||||
"Harder to Breathe" trên YouTube |
"Harder to Breathe" là đĩa đơn đầu tay của ban nhạc pop rock người Mỹ Maroon 5. Ca khúc là đĩa đơn chủ đạo trích từ album đầu tay Songs About Jane (2002) của Maroon 5, được phát hành vào ngày 22 tháng 5 năm 2022. Bài hát do giọng ca chính Adam Levine và Jesse Carmichael phối hợp sáng tác. Tác phẩm thể hiện sự căng thẳng, được sáng tác rất nhanh trong hoàn cảnh khó khăn, đồng thời mang nội dung kể về một mối tình cũ của Levine. Bài hát nhận được đánh giá tích cực từ giới phê bình âm nhạc, họ dành lời khen cho âm thanh của bài.
"Harder to Breathe" giành được vị trí cao nhất là hạng sáu trên Airplay Monitor. Bất chấp những thành công trên thị trường đại chúng về sau của Maroon 5, bài hát đã giành vị trí thứ 31 trên bảng xếp hạng Alternative Songs và thứ 18 trên Billboard Hot 100. Trên thị trường quốc tế, đĩa đơn đạt vị trí số 13 ở khối Liên hiệp Anh và lọt top 40 ở các nước Ireland, New Zealand, Úc và Ý, đồng thời có mặt ở các bảng xếp hạng của Đức, Hà Lan và Thụy Điển.
Bản acoustic của "Harder to Breathe" được đưa vào EP 1.22.03.Acoustic (2004) và album trực tiếp Live – Friday the 13th (2005) của Maroon 5.
Hoàn cảnh ra đời
Trong một phỏng vấn với MTV News vào tháng 8 năm 2002, khi được hỏi về quá trình phát triển "Harder to Breathe", giọng ca Adam Levine của Maroon 5 thừa nhận rằng bài hát miêu tả sự thất vọng của ban nhạc với hãng thu âm Octone Records trong lúc sản xuất album đầu tay Songs About Jane. Ban nhạc cho rằng mình đã đủ chất liệu để làm sản phẩm, nhưng hãng thu âm lại bảo họ cứ sáng tác tiếp đi. Levine viết ca khúc này để thể hiện nỗi thất vọng trước áp lực ấy: "Bài hát ấy xuất phát từ cảm giác thực sự muốn ném đồ vậy. Lúc đó là giờ làm thứ 11 và hãng thu âm muốn nhiều bài hát hơn. Đó là rạn nứt cuối cùng [trong quan hệ làm việc của chúng tôi]. Tôi chỉ cảm thấy bực bội. Tôi muốn làm đĩa nhạc và hãng thu âm đã gây nhiều sức ép, nhưng tôi mừng vì họ đã làm thế."[1] Việc lựa chọn ca khúc làm đĩa đơn đầu tay cũng trở thành mâu thuẫn lớn giữa hãng thu âm và ban nhạc, đến mức họ cãi vã nhau.[2] Sau này khi nghe ca khúc, các giám đốc của Octone không nhận ra chính họ là đối tượng ám chỉ trong lời bài hát, thậm chí còn yêu thích nó.[3]
Trong cuốn hồi ký Harder to Breathe: A Memoir of Making Maroon 5, Losing It All, and Finding Recovery (2022), cựu tay trống Ryan Dusick của Maroon 5 cho biết đoạn groove chính của bài xuất phát từ một đoạn riff khá phức tạp mà nhóm sáng tác cho bài nhạc khí (instrumental) "Not Coming Home". Theo Dusick, để phù hợp với giai điệu, nhóm đã phát triển bài theo hướng đơn giản hóa (make it dumb): "Đôi khi thứ đơn giản nhất sau khi bỏ hết những cái cầu kỳ đi lại phát huy hiệu quả nhất. Vì thế chúng tôi giữ lại phần phiên khúc cực kỳ đơn giản, không nhấn mạnh thêm nhiều nhịp (polyrhythm) hay hòa âm cầu kỳ." Anh cho rằng ca khúc "mang đoạn groove có hồn của R&B nhưng được thể hiện bằng năng lượng mãnh liệt hơn, sở hữu câu hook bằng lời bắt tai của một bài hát pop và thái độ ngông ("fuck you") của tuổi trẻ, tất cả đều nhắm trúng tâm lý khán giả trẻ của chúng tôi."[3]
Nội dung "Harder to Breathe" kể về mối quan hệ tình cảm của Levine với một cô gái tên là Jane.[4]
Đánh giá chuyên môn
"Harder to Breathe" được phân vào các thể loại funk rock[5][6] và hard rock,[7] đồng thời nhận được những đánh giá tích cực từ giới phê bình. Trong bài đánh giá album của Rolling Stone, nhà phê bình Christian Hoard nhận xét "Harder to Breathe" là "một đĩa đơn dữ dội".[8] C. Spencer Beggs của The Observer viết: "Hai đĩa đơn ['Harder to Breathe' và 'This Love'] là hai bài nổi bật nhất trong album, thể hiện chất âm thanh sôi động, rộn ràng và sắc nét đặc trưng của Maroon 5."[9] Sam Beresky của Daily Lobo tỏ ra kém phần nhiệt tình hơn về album, anh khen ngợi Maroon 5 trong bài "Harder to Breathe": "Bài hát thật thú vị. [Trong bài hát] có một số nét của những nghệ sĩ rock tinh tế mà có hồn như Train, John Mayer, thậm chí cả một ít [yếu tố] của Stevie Wonder hay Jamiroquai. Bài nhạc có âm thanh kết hợp rock và R&B hay, đủ dễ đoán để được lên sóng phát thanh."[10] MacKenzie Wilson của AllMusic miêu tả bài hát là một "bản nhạc có hồn".[11] Meghan Bard của The Daily Campus miêu tả đĩa đơn sở hữu "tiết tấu sôi động tuyệt vời với những câu guitar riff dữ dội và giọng hát nội lực" của Levine.[12] Bard lưu ý rằng chủ đề trong bài hát nói về "hồi phục sau tổn thương tình cảm".[12] Angus Batey của The Times đã so sánh "Harder to Breathe" nghe giống "kiểu Zeppelin".[13]
Diễn biến thương mại
"Harder to Breathe" được phát hành đĩa đơn CD ở Anh ngày 27 tháng 10 năm 2003.[14] Bài hát có mặt ở vị trí thứ sáu trên bảng xếp hạng Airplay Monitor[7] rồi sau đó giành được vị trí số 18 trên Hot 100 của Billboard.[15] Suốt 16 tháng quảng bá từ khi ra mắt, "Harder to Breathe" mới lọt được top 40 của bảng xếp hạng Mainstream Rock.[14] Ca khúc cũng xuất hiện ở vị trí 31 trên bảng Hot Modern Rock Tracks của Billboard vào năm 2003[15] khi vẫn còn là đĩa đơn độc lập, trước khi gây sốt trên các đài phát thanh thương mại trong các năm 2003–04. Đây là bài hát duy nhất của ban nhạc được phát trên các đài phát thanh alternative rock cùng với "This Love", trong khi các đĩa đơn khác của họ chỉ được phát trên các đài phát thanh pop và adult contemporary vì các đài này xem Maroon 5 là một ban nhạc pop rock chứ không phải ban nhạc alternative rock. Trên thị trường quốc tế, vào ngày 31 tháng 1 năm 2004, "Harder to Breathe" có mặt trên UK Singles Chart và vươn đến vị trí cao nhất là hạng 13,[16] sau đó có bảy tuần góp mặt trên bảng xếp hạng.[16] Đĩa đơn còn lọt top 40 ở các bảng xếp hạng của Ireland, New Zealand, Úc và Ý, ngoài ra cũng hiện diện ở nhóm cuối bảng xếp hạng của Đức, Hà Lan và Thụy Điển.[17]
Tháng 10 năm 2003, Levine chia sẻ về thành công của bài hát với USA Today: "Tôi chẳng yêu hay ghét bài hát và tôi chẳng quan tâm bài nhạc có mặt trong album hay không. Chúng tôi có rất nhiều bài hát pop trong đĩa nhạc của mình, ý tưởng là bắt đầu bằng một thứ gì đó khác biệt. Tại sao phải bắt đầu ngay bằng một bài hát pop của một ban nhạc pop nữa chứ?"[7] Năm 2022 trong hồi ký của mình, cựu tay trống Ryan Dusick từng chia sẻ rằng dẫu cho ca khúc mất tới một năm để leo lên đỉnh các bảng xếp hạng và chẳng bao giờ thành bài hit lớn như các đĩa đơn sau này, song tác phẩm "đã giúp chúng tôi được đánh giá nghiêm túc hơn - không còn bị xem là một one-hit wonder."[18]
Biểu diễn trực tiếp
Maroon 5 đã nhiều lần biểu diễn trực tiếp "Harder to Breathe" trong các sự kiện âm nhạc khác nhau, gồm toàn bộ các tour diễn màn nhóm này chủ trì.[a] Ngày 22 tháng 4 năm 2003, Maroon 5 trình bày tác phẩm trên chương trình Jimmy Kimmel Live!.[33] Ca khúc cũng từng được ban nhạc thể hiện trên The Ellen DeGeneres Show.[34] Năm 2004, nhóm biểu diễn ca khúc trong chương trình Inside Track Live của VH1 và trên chương trình ca nhạc hàng tuần Top of the Pops vào ngày 26 tháng 1.[35][36] Năm 2005, Maroon 5 phát hành album trực tiếp có tên gọi Live – Friday the 13th, trong đĩa này cũng có xuất hiện bài hát được trình diễn trực tiếp.[37] Cùng năm ấy, họ biểu diễn ca khúc tại nhạc hội Rock am Ring ở Đức và nhạc hội từ thiện Live 8 vào ngày 2 tháng 7 năm 2005.[38][39]
Năm 2010, ca khúc được ban nhạc thể hiện trong chuỗi chương trình Summer Sets của Vevo.[40] Ngày 29 tháng 6 năm 2012, Maroon 5 trình bày "Harder to Breathe" tại chương trình The Today Show Toyota (Concert Series), được phát trực tiếp trên NBC.[41] Họ tái ngộ tại nhạc hội Rock in Rio 2017 để trình diễn "Harder to Breathe" cùng một số bài hit khác của mình.[42] Ngày 3 tháng 2 năm 2019, trong chương trình ca nhạc phục vụ khán giả ở giờ nghỉ giữa hiệp của Super Bowl, Maroon 5 đã biểu diễn "Harder to Breathe" cùng loạt bài hit khác như "Moves Like Jagger", "Sugar" và "Girls Like You".[43][44][45] Cuối năm 2023 trong chuyến đi đến Phú Quốc, Việt Nam để tham gia nhạc hội 8Wonder Winter Festival, "Harder to Breathe" cũng nằm trong danh sách tiết mục tổng duyệt của ban nhạc.[46]
Video âm nhạc
Trong video âm nhạc (MV), Maroon 5 biểu diễn trong một ngôi nhà/nhà xưởng ánh sáng mờ. Suốt thời lượng MV, phi tiêu trên bảng ném, nến, tranh ảnh và thậm chí các thành viên cùng nhạc cụ của họ xuất hiện rồi biến mất trong hiệu ứng mờ dần. Gần cuối MV, Adam Levine đi qua một hành lang hẹp, kéo lê cây đàn guitar trong khi những bức ảnh hai bên tường liên tục mờ ẩn hiện. Đến cuối hành lang, anh đối diện với một bức tường có ánh sáng nhỏ lọt ra, rồi bất ngờ quăng cây guitar về phía sau và đấm mạnh vào tường. Ngay lập tức, camera chuyển cảnh nhanh đến hình ảnh ban nhạc đang biểu diễn và những ánh đèn bật sáng đột ngột. MV của "Harder to Breathe" do Marc Webb làm đạo diễn,[15][47] về sau Webb hợp tác tiếp với ban nhạc trong MV của "Goodnight Goodnight" (2008).[48]
Ngày 19 tháng 8 năm 2002, MV được phát hành.[47] Octone Records đã bỏ ra kinh phí 55.000 đô la Mỹ để thực hiện MV với chủ đề biểu diễn trực tiếp, song Levine tỏ ra bất bình trước sản phẩm MV đầy nhàm chán.[49] Tác phẩm được chiếu trên kênh MTV2, song vẫn bị khán giả thờ ơ. Sau khi MV ra mắt, doanh số đĩa đơn không có dấu hiệu khả quan, khiến ban nhạc chưa ghi được dấu ấn với khán giả.[49] Mãi sau này, MV mới gây sốt và nhận được lượng phát sóng đông đảo trên Top 40, MTV và VH1.[50]
Đội ngũ sản xuất
Đội ngũ sản xuất được lấy từ các dòng ghi chú lót bìa (liner notes) của Songs About Jane.[51]
Maroon 5
- Adam Levine – hát chính guitar
- Ryan Dusick – trống, bộ gõ, hát bè
- Jesse Carmichael – keyboard
- James Valentine – guitar
- Mickey Madden – guitar bass
Nhạc sĩ phụ
- Bruce Smith – biểu diễn qua phần mềm/thiết bị số (programming)
Bảng xếp hạng
Xếp hạng tuần
|
Xếp hạng cuối năm
|
Chứng nhận
Quốc gia | Chứng nhận | Số đơn vị/doanh số chứng nhận |
---|---|---|
Úc (ARIA)[72] | Bạch kim | 70.000‡ |
New Zealand (RMNZ)[73] | Vàng | 15.000‡ |
Anh Quốc (BPI)[74] | Bạc | 200.000‡ |
Hoa Kỳ (RIAA)[76] | Bạch kim | 1.000.000[75] |
‡ Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ và phát trực tuyến. |
Lịch sử phát hành
Vùng | Ngày | Định dạng | Hãng thu âm | TK |
---|---|---|---|---|
Hoa Kỳ | 22 tháng 5 năm 2002 | Phát thanh | Octone | [7] |
Úc | 29 tháng 9 năm 2003 | CD | Universal | [77] |
Ghi chú
- ^ Nguồn lấy từ danh sách tiết mục của tour diễn Songs About Jane Tour,[19] Honda Civic Tour 2005,[20] đêm diễn ở Los Angeles năm 2007 (It Won't Be Soon Before Long Tour),[21] đêm diễn ở Nhà hát Greek (Palm Trees & Power Lines Tour),[22] đêm diễn ở nhạc hội Rock in Rio 2011 (Hands All Over Tour),[23] đêm diễn ở São Paulo, Brasil (Overexposed Tour),[24] đêm diễn ở Seoul, Hàn Quốc năm 2015 (Maroon V Tour),[25] đêm diễn ở Las Vegas dịp giao thừa 2018 (Red Pill Blues Tour),[26] hòa nhạc ở Santiago năm 2020 (2020 Tour),[27] buổi diễn ở Concord Pavilion, California (MMXXI Tour),[28] buổi diễn ở nhạc hội Festival d'été de Québec 2022, Canada (World Tour 2022),[29] buổi diễn ở sân vận động Paris La Défense Arena, Paris năm 2023 (UK + Europe 2023),[30] buổi diễn ở Trung tâm nghệ thuật PNC Bank (2024 North American Summer Tour),[31] buổi hòa nhạc ở Malaysia (Asia Tour 2025)[32]
Chú thích
- ^ Moss, Corey (ngày 27 tháng 8 năm 2002). "Maroon 5 Aspire To Inspire Sexuality, Crying" [Maroon 5 khao khát được truyền cảm hứng cho tình dục đang khóc]. MTV News (bằng tiếng Anh). MTV Networks. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 12 năm 2003. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2025.
- ^ Govan 2013, tr. 91.
- ^ a b Dusick 2022, tr. 125–126.
- ^ Hoard, Christian (ngày 19 tháng 5 năm 2004). "Maroon 5's White Funk" [Nhạc funk trắng của Maroon 5]. Rolling Stone (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2025.
- ^ Rosen, Craig (ngày 4 tháng 6 năm 2005). "Maroon 5: The Road to Success Is Paved with Hard Work" [Maroon 5: Con đường thành công được trải thảm bằng lao động chăm chỉ]. Billboard (bằng tiếng Anh). Quyển 117 số 23. tr. 32. ISSN 0006-2510. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2025.
- ^ "The 50 Greatest Minivan Rock Songs" [50 bài hát rock hay nhất của Minivan]. Billboard (bằng tiếng Anh). ngày 28 tháng 4 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2025.
...all-out funk-rocker "Harder to Breathe"...
- ^ a b c d Gundersen, Edna (ngày 12 tháng 10 năm 2003). "Slow-building single keeps Maroon 5's star rising" [Đĩa đơn dần trở nên nổi tiếng, giúp cho Maroon 5 tiếp tục tỏa sáng]. USA Today (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2025.
- ^ Hoard, Christian (ngày 11 tháng 3 năm 2003). "Maroon 5: Songs About Jane". Rolling Stone (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2025.
- ^ Beggs, C. Spencer (ngày 16 tháng 10 năm 2003). "Songs About Jane, an album with music and message" [Songs About Jane - một album với âm nhạc và thông điệp]. The Observer (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2025.
- ^ Beresky, Sam (ngày 31 tháng 7 năm 2003). "Maroon 5 falls short of their influences" [Maroon 5 không đạt được tầm như những ảnh hưởng của họ]. Daily Lobo (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 12 năm 2024. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2025.
- ^ Wilson, MacKenzie. "Songs About Jane". AllMusic (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2025.
- ^ a b Bard, Meghan (ngày 1 tháng 4 năm 2003). "Get down with Maroon 5" [Hãy thưởng thức Maroon 5 nào]. The Daily Campus (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2025.
- ^ Batey, Angus (ngày 14 tháng 8 năm 2004). "The gonna be famous five" [Năm người sẽ trở nên nổi tiếng]. The Times (bằng tiếng Anh). News Corporation. tr. 1. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 4 năm 2025. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2025.
- ^ a b Govan 2013, tr. 98.
- ^ a b c "Maroon 5". Billboard (bằng tiếng Anh). Nielsen Business Media, Inc. ngày 4 tháng 6 năm 2005. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2025.
- ^ a b "Maroon 5 - Harder To Breathe" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. ngày 31 tháng 1 năm 2004. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2025.
- ^ "Maroon 5 - Harder To Breathe" (bằng tiếng Anh). Australian Charts. ngày 10 tháng 12 năm 2003. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2025.
- ^ Dusick 2022, tr. 150.
- ^ "Maroon 5 Announce Their First National Headline Tour; 'Harder to Breathe' 'Buzzworthy' at MTV" [Maroon 5 chính thức mở tour diễn toàn quốc đầu tiên; 'Harder to Breathe' tạo 'cơn sốt' trên MTV] (Thông cáo báo chí) (bằng tiếng Anh). New York City, New York: Octone Records. Business Wire. ngày 3 tháng 9 năm 2003. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2019.
- ^ Cohen, Jonathan; Jeckell, Barry A. (ngày 28 tháng 1 năm 2005). "Maroon5 Tapped For Honda Civic Tour" [Maroon 5 được chọn làm nghệ sĩ chính cho Honda Civic Tour]. Billboard (bằng tiếng Anh). VNU eMedia Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 2 năm 2005. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2025.
- ^ Wener, Ben (ngày 9 tháng 11 năm 2007). "Maroon 5 amps up its arena-rock in L.A." [Maroon 5 đã đưa chất arena-rock lên một tầm cao mới tại L.A.] (bằng tiếng Anh). Orange County Register. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2025.
- ^ "Fans party up with Maroon 5 at the Greek" [Người hâm mộ mở hội cùng Maroon 5 tại nhà hát Greek] (bằng tiếng Anh). Orange County Register. ngày 12 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2025.
- ^ Rodrigues, Stella (ngày 2 tháng 10 năm 2011). "Maroon 5 aproveita sucessos radiofônicos no Rock in Rio" [Maroon 5 tận dụng các bài hit trên đài phát thanh để diễn tại Rock in Rio]. Rolling Stone Brasil (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2025.
- ^ "Maroon 5 comanda coro de 30 mil pessoas em São Paulo" [Maroon 5 'điều khiển' 30.000 khán giả ở São Paulo]. Terra (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2025.
- ^ Jeong-yeo, Lim (ngày 8 tháng 9 năm 2015). "Korean fans prop up Maroon 5's shaky Seoul concert" [Người hâm mộ Hàn Quốc 'cứu vãn' buổi diễn Seoul đầy sự cố của Maroon 5] (bằng tiếng Anh). The Korea Herald. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2025.
- ^ Kelemen, Matt (ngày 21 tháng 12 năm 2018). "Maroon 5 is back for New Year's Eve" [Maroon 5 trở lại nhân dịp giao thừa]. Las Vegas Magazine. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2025.
- ^ Cabello, Pamela (ngày 29 tháng 2 năm 2020). "Maroon 5 en Estadio Bicentenario La Florida: Ansiedad y expectación hacia la perfección" [Maroon 5 tại Estadio Bicentenario La Florida: Lo lắng và kỳ vọng hướng tới sự hoàn hảo]. Parlante (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2025.
- ^ "Maroon 5, Toyota Pavilion at Concord, Oct 8, 2021, Setlist, Concord, CA". JamBase (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2025.
- ^ Bibeault, Matt (ngày 9 tháng 7 năm 2022). "Setlist de Maroon 5 pour leur concert au Festival d'été de Québec 2022" [Danh sách tiết mục trong buổi hòa nhạc của Maroon 5 tại Festival d'été de Québec 2022]. 99 scenes.com (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2025.
- ^ Toulouse, Albane (ngày 1 tháng 7 năm 2023). "MAROON 5 @ Paris La Défense Arena (29/06/23) - Reports". RockUrLife (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2025.
- ^ "Maroon 5, PNC Bank Arts Center, Jun 29, 2024, Setlist, Holmdel, NJ". JamBase (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2025.
- ^ Foong, Melissa (ngày 6 tháng 2 năm 2025). "Maroon 5 in Malaysia 2025 concert guide: How to get there, setlist predictions, and more" [Cẩm nang đi xem hòa nhạc của Maroon 5 ở Malaysia năm 2025: Cách để tham dự, dự đoán danh sách tiết mục và nhiều thứ khác nữa]. Lifestyle Asia (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2025.
- ^ "Harder To Breathe + Closer (live)". Jimmy Kimmel Live!. Mùa 1 (bằng tiếng Anh). ngày 22 tháng 4 năm 2003. ABC.
- ^ Dusick 2022, tr. 180.
- ^ "Harder To Breathe". Inside Track Live (bằng tiếng Anh). tháng 8 năm 2004. VH1.
- ^ "Maroon 5 - Harder to Breathe". Top of the Pops (bằng tiếng Anh). ngày 26 tháng 1 năm 2004. BBC One.
- ^ "Live Friday the 13th — Maroon 5". Billboard (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2025.
- ^ "Besetzung & Setlist von Maroon 5 beim Rock am Ring 2005" (bằng tiếng Đức). WDR. ngày 29 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2025.
- ^ "Maroon 5 - Harder To Breathe (Live 8 2005)" (bằng tiếng Anh). Live 8. ngày 1 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2025 – qua Youtube.
- ^ "Maroon 5 - Harder To Breathe (VEVO Summer Sets)" (bằng tiếng Anh). Maroon 5. ngày 1 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2025 – qua Youtube.
- ^ "Maroon 5 rocks plaza with 'Harder to Breathe'". Today.com (bằng tiếng Anh). ngày 29 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2025.
- ^ Mota, Anna (ngày 17 tháng 9 năm 2017). "Rock in Rio 2017: Maroon 5 repete show, mas desta vez agrada" [Rock in Rio 2017: Maroon 5 lặp lại chương trình, nhưng lần này đã làm hài lòng khán giả]. Rolling Stone Brasil (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Rio de Janeiro. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2025.
- ^ Carroll, Charlotte; Shapiro, Michael (ngày 20 tháng 3 năm 2019). "Maroon 5's Super Bowl LIII Halftime Show Setlist" [Danh sách tiết mục của Maroon 5 trong chương trình nghỉ giữa hiệp Super Bowl LIII]. Sports Illustrated (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2025.
- ^ Blackburn, Pete (ngày 4 tháng 2 năm 2019). "Super Bowl 2019: Watch Maroon 5's halftime show set list, featuring special guests Travis Scott, Big Boi and SpongeBob" [Super Bowl 2019: Xem danh sách tiết mục của Maroon 5 ở chương trình nghỉ giữa hiệp, có sự tham gia của các khách mời đặc biệt gồm Travis Scott, Big Boi và SpongeBob] (bằng tiếng Anh). CBS Sports. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2025.
- ^ Carroll, Charlotte (ngày 3 tháng 2 năm 2019). "Maroon 5's Super Bowl LIII Halftime Show Setlist" [Danh sách tiết mục của Maroon 5 ở chương trình nghỉ giữa hiệp của Super Bowl LIII] (bằng tiếng Anh). Yahoo! News. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2025.
- ^ Mi Ly (ngày 16 tháng 12 năm 2023). "Maroon 5 tập duyệt loạt ca khúc hit toàn cầu tại Phú Quốc". Tuổi trẻ. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2025.
- ^ a b "Maroon 5 - "Harder to Breathe"" (bằng tiếng Anh). Mvdbase.com. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2025.
- ^ "Goodnight Goodnight — Maroon 5 - Music Video" (bằng tiếng Anh). MTV. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2025.
- ^ a b Govan 2013, tr. 96.
- ^ "Maroon 5 Hit the Ground Running in 2004" [Maroon 5 bắt đầu mau chóng hoạt động vào năm 2004] (bằng tiếng Anh). Business Wire. ngày 16 tháng 3 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2025.
- ^ Songs About Jane (booklet). Maroon 5. Octone Records, J Records. 2002.
{{Chú thích ghi chú album}}
: Quản lý CS1: tham số others trong cite AV media (liên kết) - ^ "Australian-charts.com – Maroon 5 – Harder To Breathe" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2025.
- ^ Maroon 5 — Harder To Breathe (bằng tiếng Anh). Tophit. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2025.
- ^ "Musicline.de – Maroon 5 Single-Chartverfolgung" (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. PhonoNet GmbH. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2025.
- ^ "Irish-charts.com – Discography Maroon 5" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2025.
- ^ "Italiancharts.com – Maroon 5 – Harder To Breathe" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2025.
- ^ "Tipparade-lijst van week 14, 2004" [Bảng xếp hạng của Tipparade tuần thứ 14 năm 2004] (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2025.
- ^ "Dutchcharts.nl – Maroon 5 – Harder To Breathe" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2025.
- ^ "Charts.nz – Maroon 5 – Harder To Breathe" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2025.
- ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2025.
- ^ "Swedishcharts.com – Maroon 5 – Harder To Breathe" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2025.
- ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2025.
- ^ "Official Rock & Metal Singles Chart Top 40" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2025.
- ^ "Maroon 5 Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2025.
- ^ "Maroon 5 Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2025.
- ^ "Maroon 5 Chart History (Alternative Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2025.
- ^ "Maroon 5 Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2025.
- ^ "Maroon 5 Digital Song Sales" [Doanh số bài hát nhạc số của Maroon 5]. Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2025.
- ^ "The Year in Charts 2003: Most-Played Adult Top 40 Songs" [Bảng xếp hạng năm 2003: Những bài hát được phát nhiều nhất trên Adult Top 40]. Airplay Monitor (bằng tiếng Anh). Quyển 11 số 51. ngày 19 tháng 12 năm 2003. tr. 22.
- ^ "The Year in Charts 2003: Most-Played Mainstream Top 40 Songs" [Bảng xếp hạng năm 2003: Những bài hát được phát nhiều nhất trên Mainstream Top 40]. Airplay Monitor (bằng tiếng Anh). Quyển 11 số 51. ngày 19 tháng 12 năm 2003. tr. 14.
- ^ "The Official UK Singles Chart 2004" [Bảng xếp hạng UK Singles Chart năm 2004] (PDF). UKChartsPlus (bằng tiếng Anh). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 20 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2025.
- ^ "ARIA Charts – Accreditations – 2024 Singles" (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2025.
- ^ "Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Maroon 5 – Harder to Breathe" (bằng tiếng Anh). Radioscope. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2025. Nhập Harder to Breathe trong mục "Search:".
- ^ "Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Maroon 5 – Harder to Breathe" (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2025.
- ^ Trust, Gary (ngày 15 tháng 6 năm 2014). "Ask Billboard: MAGIC!'s 'Rude' Revives Reggae" [Hỏi Billboard: 'Rude' của MAGIC! làm phục hưng thể loại reggae]. Billboard. Prometheus Global Media. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2025.
- ^ "Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Maroon 5 – Harder to Breathe" (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2025.
- ^ "The ARIA Report: Issue 710" [Báo cáo của ARIA: Số 710] (PDF) (bằng tiếng Anh). tr. 25. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2025.
Thư mục
- Dusick, Ryan (2022). Harder to Breathe: A Memoir of Making Maroon 5, Losing It All, and Finding Recovery [Harder to Breathe: Hồi ký về sự thành lập Maroon 5, đánh mất tất cả và tìm lại sự phục hồi] (bằng tiếng Anh). BenBella Books. ISBN 9781637742341.
- Govan, Chloé (2013). Maroon 5: Shooting For the Stars [Maroon 5: Chạm đến đỉnh cao] (bằng tiếng Anh). Omnibus Press. ISBN 9781783230037.