Bài này không có nguồn tham khảo nào. |
Kim Tu-bong | |
---|---|
김두봉 | |
Kim Tu-bong | |
Chức vụ | |
Nhiệm kỳ | 28 tháng 8, 1946 – 30 tháng 6, 1949 |
Tiền nhiệm | chức vụ thành lập |
Kế nhiệm | Kim Il-sung |
Chủ tịch Đoàn chủ tịch Hội nghị Nhân dân Tối cao | |
Nhiệm kỳ | 17 tháng 12, 1945 – 20 tháng 9, 1957 |
Tiền nhiệm | chức vụ thành lập |
Kế nhiệm | Choi Yong-kun |
Thông tin cá nhân | |
Quốc tịch | Triều Tiên |
Sinh | gần Busan, Gyeongsang, Đại Triều Tiên Quốc | 16 tháng 2 năm 1889
Mất | khoảng 4 tháng 4 năm 1958 đến 1960 (khoảng 69 – 71 tuổi) Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên |
Đảng chính trị | Đảng Lao động Triều Tiên (1949 – 1958) |
Đảng khác | Đảng Lao động Bắc Triều Tiên (1946 – 1949) |
Phục vụ trong lực lượng vũ trang | |
Thuộc | |
Phục vụ | Quân đội Nhân dân Triều Tiên |
Kim Tu Bong | |
Chosŏn'gŭl | 김두봉 |
---|---|
Hancha | |
Romaja quốc ngữ | Gim Dubong |
McCune–Reischauer | Kim Tubong |
Hán-Việt | Kim Đấu Phụng |
Bút danh | |
Chosŏn'gŭl | 백연 |
Hancha | |
Romaja quốc ngữ | Baekyeon |
McCune–Reischauer | Paegyŏn |
Kim Tu-bong (16 tháng 2 năm 1889 – 4 tháng 4 năm 1958 hay 1960) là một nhà chính trị Triều Tiên. Ông đã thành lập Đảng Tân Nhân dân. Sau khi Đảng Tân Nhân dân sáp nhập vào Đảng Lao động Bắc Triều Tiên năm 1946, ông trở thành Chủ tịch Đảng Lao động. Ông là Chủ tịch Quốc hội (Hội nghị Nhân dân Tối cao) của Bắc Triều Tiên từ năm 1948 đến năm 1957. Choi Yong-kun là người kế nhiệm ông.