MTV Unplugged | ||||
---|---|---|---|---|
EP của Mariah Carey | ||||
Phát hành | 2 tháng 6 năm 1992 | |||
Thu âm | 16 tháng 3 năm 1992 tại Kaufman Astoria Studios, Thành phố New York, New York | |||
Thể loại | ||||
Thời lượng | 28:45 | |||
Hãng đĩa | Columbia | |||
Sản xuất | ||||
Thứ tự album của Mariah Carey | ||||
| ||||
Đĩa đơn từ MTV Unplugged | ||||
|
MTV Unplugged là một EP trực tiếp của ca sĩ người Mỹ Mariah Carey, phát hành tại Mỹ vào ngày 2 tháng 6 năm 1992 bởi hãng Columbia Records. Sau thành công của hai album trước bên cạnh những nghi ngờ ngày một tăng về khả năng hát thực sự của cô vì không biểu diễn trên truyền hình một cách minh bạch trước công chúng cũng như có một tour diễn quảng bá nào, Sony BMG quyết định tổ chức một chương trình biểu diễn tại Kaufman Astoria Studios, New York vào ngày 16 tháng 3 năm 1992. Chương trình có tựa đề MTV Unplugged, ban đầu được phát sóng trên kênh MTV để quảng bá cho album Emotions của Carey, cũng như đập tan mọi bình luận của các nhà phê bình khi cho rằng Carey chỉ là một nghệ sĩ phòng thu. Tuy nhiên, sau thành công của nó, chương trình đã được phát hành rộng rãi như là một EP, với một băng VHS đi kèm mang tên MTV Unplugged +3.
Sau khi phát hành, EP đã nhận được những đánh giá tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ dành nhiều lợi khen ngợi cho giọng hát của Carey. Về mặt thương mại, album đã thu về những thành công, đạt vị trí thứ 3 trên bảng xếp hạng Billboard 200, và được chứng nhận 3 đĩa bạch kim bởi Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Mỹ (RIAA). Ngoài ra, EP cũng đạt được hiệu ứng tốt ở một số thị trường quốc tế, như Hà Lan và New Zealand. MTV Unplugged cũng lọt vào top 5 ở Vương quốc Anh, và top 10 tại Úc và Canada.
"I'll Be There" được chọn làm đĩa đơn đầu tiên từ album, và trở thành đĩa đơn quán quân thứ sáu của Carey tại Mỹ, cũng như là một trong số ít các bài hát làm được điều này với hai nghệ sĩ khác nhau. Trên toàn cầu, bài hát cũng thành công khi đứng đầu các bảng xếp hạng đĩa đơn ở Canada, Hà Lan và New Zealand, cũng như đứng trong top 5 Ireland và Vương quốc Anh. Đĩa đơn thứ hai, "If It's Over", một bài hát trong album Emotions, được phát hành do những phản hồi tốt sau show diễn và EP.
Danh sách bài hát
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
---|---|---|---|---|
1. | "Emotions" |
| 4:00 | |
2. | "If It's Over" |
|
| 3:48 |
3. | "Someday" |
|
| 3:57 |
4. | "Vision of Love" |
| 3:36 | |
5. | "Make It Happen" |
|
| 4:16 |
6. | "I'll Be There" (hợp tác với Trey Lorenz) |
|
| 4:42 |
7. | "Can't Let Go" |
|
| 4:35 |
Xếp hạng và chứng nhận
Xếp hạng
|
Chứng nhận
|
Tham khảo
- ^ “Mariah Carey: MTV Unplugged”. ARIA Charts (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2010.
- ^ “Mariah Carey: MTV Unplugged”. Austrian Albums Chart (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2010.
- ^ “Top Albums/CDs – Volume 56, No. 5, ngày 1 tháng 8 năm 1992”. RPM. ngày 1 tháng 8 năm 1992. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2010.
- ^ “Mariah Carey – MTV Unplugged EP”. MegaCharts. Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2011.
- ^ “French Charts > Mariah Carey” (bằng tiếng Pháp). French Albums Chart. Hung Medien. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2009.
- ^ “Album Runs” (bằng tiếng Pháp). InfoDisc. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2010.
- ^ “Chartverfolgung / Carey, Mariah / Longplay” (bằng tiếng Đức). musicline.de PhonoNet. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2010.
- ^ “Profile of Mariah Carey” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2010.
- ^ “Mariah Carey – MTV Unplugged EP”. New Zealand Albums Chart. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2011.
- ^ “Mariah Carey – MTV Unplugged EP”. VG-lista. Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2011.
- ^ “Mariah Carey – MTV Unplugged EP”. Sverigetopplistan. Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2011.
- ^ “Mariah Carey: MTV Unplugged”. Swiss Music Charts (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2010.
- ^ 18 tháng 7 năm 1992/ “Top 40 Official UK Albums Archive” Kiểm tra giá trị
|url=
(trợ giúp). The Official Charts Company. British Phonographic Industry. ngày 18 tháng 7 năm 1992. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2010. - ^ “Mariah Carey > Charts & Awards > Billboard Albums”. Billboard. Allmusic. Macrovision. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2010.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2003 Albums” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập 2010. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|access-date=
(trợ giúp) - ^ “Chứng nhận album Canada – Mariah Carey – MTV Unplugged EP” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập 2009. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|access-date=
(trợ giúp) - ^ “Chứng nhận album Pháp – Mariah Carey – MTV Unplugged EP” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập 2010. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|access-date=
(trợ giúp) - ^ “Chứng nhận album Hà Lan – Mariah Carey – MTV Unplugged EP” (bằng tiếng Hà Lan). Nederlandse Vereniging van Producenten en Importeurs van beeld- en geluidsdragers. Truy cập 2010. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|access-date=
(trợ giúp) Enter MTV Unplugged EP in the "Artiest of titel" box. Select 1998 in the drop-down menu saying "Alle jaargangen". - ^ Scapolo, Dean (2007). The Complete New Zealand Music Charts 1966–2006. ISBN 978-1-877443-00-8.
- ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('MTV Unplugged EP')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập 2010. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|access-date=
(trợ giúp) - ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Mariah Carey – MTV Unplugged EP” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập 2014. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|access-date=
(trợ giúp) Chọn album trong phần Format. Chọn Vàng' ở phần Certification. Nhập MTV Unplugged EP vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter. - ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Mariah Carey – MTV UNPLUGGED EP” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập 2011. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|access-date=
(trợ giúp)
Tài liệu
- Nickson, Chris (1998). Mariah Carey revisited: her story. St. Martin's Press. ISBN 978-0-312-19512-0{{inconsistent citations}}Quản lý CS1: postscript (liên kết)