Nickel(II) tungstat | |
---|---|
Tên khác | Niken tungstat Nikenơ tungstat Niken monotungstat Nikenơ monotungstat Niken(II) tungstat(VI) Niken tungstat(VI) Nikenơ tungstat(VI) Niken monotungstat(VI) Nikenơ monotungstat(VI) |
Số CAS | 14177-51-6 |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
PubChem | |
Số EINECS | |
Ảnh Jmol-3D | ảnh |
SMILES | đầy đủ
|
InChI | đầy đủ
|
ChemSpider | |
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | NiWO4 |
Khối lượng mol | 306,8006 g/mol (khan) 360,84644 g/mol (3 nước) 414,89228 g/mol (6 nước) |
Bề ngoài | tinh thể nâu (khan) tinh thể lục nhạt (3 và 6 nước)[1] |
Điểm nóng chảy | |
Điểm sôi | |
Độ hòa tan trong nước | không tan |
Độ hòa tan | tạo phức với amonia |
Cấu trúc | |
Cấu trúc tinh thể | Đơn nghiêng |
Các nguy hiểm | |
Ký hiệu GHS | ![]() ![]() |
Chỉ dẫn nguy hiểm GHS | H317, H350i, H372 |
Chỉ dẫn phòng ngừa GHS | P201, P280, P302+P352, P308+P313 |
Các hợp chất liên quan | |
Anion khác | Nickel(II) chromat Nickel(II) molybdat |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Nickel(II) tungstat là một hợp chất vô cơ, là muối của nickel và acid tungstic có công thức hóa học NiWO4, tinh thể màu nâu, không tan trong nước.[1]
Điều chế
Trộn các dung dịch nickel(II) nitrat và natri tungstat để tạo ra muối:
Kết tủa vô định hình chuyển thành dạng tinh thể khi nung đến 700 ℃.[2]
Tính chất vật lý
Nickel(II) tungstat tạo thành các tinh thể màu lục thuộc hệ tinh thể đơn nghiêng, nhóm không gian P21/c, các hằng số mạng tinh thể a = 0,46 nm, b = 0,5665 nm, c = 0,4912 nm, β = 90,5°.[3]
Nó không tan trong nước.
Ứng dụng
- Nó được coi là vật liệu cathode mới cho siêu tụ điện.[4]
- Nó được sử dụng làm chất xúc tác quang, cảm biến độ ẩm và bộ cộng hưởng điện.[5]
Hợp chất khác
NiWO4 còn tạo một số hợp chất với NH3, như NiWO4·2NH3·H2O là tinh thể màu lục lam[6], NiWO4·4NH3 là tinh thể màu lục[7], NiWO4·5NH3·H2O là tinh thể màu xanh dương đậm[6] hay NiWO4·6NH3 khan là tinh thể tím, còn octahydrat của hexamin có màu xanh dương đậm.[7]
Tham khảo
- ^ a b Nickel Tungstates trên atomistry.com
- ^ A. Kuzmin, J. Purans, R. Kalendarev. Local structure and vibrational dynamicsin NiWO4 Lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2016 tại Wayback Machine // Fermelertrics. — 2001. — Т. 258. — tr. 21–30.
- ^ Wyckoff, R. W. G. (Lỗi Lua: bad argument #2 to 'formatDate': invalid timestamp '1 tháng 1'.). "NiWO4". Quyển 3 . Interscience Publishers, Inc.
{{Chú thích sách}}
:|title=
trống hay bị thiếu (trợ giúp); Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:|date=
(trợ giúp) - ^ Niu L., Li Z., Xu Y., Sun J., Hong W., Liu X., Wang J., Yang S. Simple synthesis of amorphous NiWO4 nanostructure and its application as a novel cathode material for asymmetric supercapacitors. // ACS Appl. Mater. Interfaces. — 2013. — Т. 5, № 16. — tr. 8044–8052. — doi:10.1021/am402127u.
- ^ A. Kazemzadeha, A. Eskandaria, F. Goudarzia (Lỗi Lua: bad argument #2 to 'formatDate': invalid timestamp '1 tháng 1'.). "Structural and Optical characterization Of Nickel Tungstate Nano Crystallites Synthesized Via Polyol Method" (PDF). (ấn bản thứ 4). Kish Island, I.R. Iran.
{{Chú thích sách}}
:|title=
trống hay bị thiếu (trợ giúp); Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:|date=
(trợ giúp)Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết) - ^ a b Nickel: sect. 1-2. Coordination compounds with neutral and inner-complex-forming ligands (Verlag Chemie, 1968), trang 109. Truy cập 15 tháng 4 năm 2021.
- ^ a b Bulletin de la Société chimique de France (Société chimique de France; Masson, 1921), trang 1487. Truy cập 28 tháng 2 năm 2021.