Franz Josef Strauß Flughafen München Franz Josef Strauß | |||
---|---|---|---|
IATA: MUC - ICAO: EDDM | |||
Tóm tắt | |||
Kiểu sân bay | Công cộng | ||
Cơ quan điều hành | Flughafen München GmbH | ||
Phục vụ | München | ||
Độ cao AMSL | 1.487 ft (453 m) | ||
Tọa độ | 48°21′14″B 11°47′10″Đ / 48,35389°B 11,78611°Đ | ||
Đường băng | |||
Hướng | Chiều dài | Bề mặt | |
ft | m | ||
08R/26L | 13.123 | 4.000 | Bê tông |
08L/26R | 13.123 | 4.000 | Bê tông |
Sân bay quốc tế München (IATA: MUC, ICAO: EDDM), tên gọi chính thức Sân bay quốc tế Franz Josef Strauss (tiếng Đức: Flughafen München Franz Josef Strauß) hay Sân bay Munich là một sân bay nằm cách München, Đức 28 km (17 mi) về phía đông bắc đông bắc và là một trung tâm hoạt động của hãng Lufthansa và các hãng hàng không thuộc Liên minh Star Alliance. Sân bay nằm ở vùng Erdinger Moos bên cạnh thành phố Freising. Sân bay được đặt tên để tưởng nhớ nhà chính trị Franz Josef Strauß.
Năm 2012, sân bay này đã phục vụ trên 38 triệu khách, xếp thứ hai ở Đức về lượng khách thông qua và xếp thứ 6 tại châu Âu, và thứ 26 thế giới về chỉ tiêu này.
Hiện có 101 hãng hàng không hoạt động tại sân bay Munich. Năm 2019, sân bay phục vụ 48 triệu hành khách trên 417.000 chuyến bay, đến 75 quốc gia và 254 điểm đến trên toàn thế giới.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Sân bay này bắt đầu hoạt động năm 1992, thay thế sân bay quốc tế cũ ở München-Riem. Khi bắt đầu xây dựng nó vào năm 1980, một ngôi làng có tên là Franzheim đã phải bị phá hủy, 500 dân của làng này được tái định cư ở những nơi khác trong khu vực.
Do cơ sở nhà của hãng Lufthansa ở Sân bay Frankfurt quá tải về lưu lượng hàng không và có công suất phục vụ hạn chế, các thành phố có lưu lượng khách đi lại bằng đường hàng không đã được phục vụ thông qua Sân bay München Franz Josef Strauss cũng như Frankfurt International. Sân bay này được đặt tên theo Franz Josef Strauß, người có một vai trò quan trọng trong chính trị Đức. Strauß đã làm thủ hiến bang Bayern (Sân bay München nằm ở bang này). Dưới thời ông cầm quyền, sân bay này đã được quy hoạch. Bản thân Strauß là một phi công, ông là người đặc biệt quan tâm ngành hàng không và hạ tầng cơ sở.
Đặt tên sân bay bằng tên đầy đủ thường là không phổ biến lắm, thậm chí cục cảng hàng không chỉ đặt tên là "Flughafen München Gesellschaft". Trong khu vực München, phần lớn người dân thường gọi bằng tên "Flughafen München" (Sân bay Munich), đôi khi là "Flughafen München II" hoặc đơn giản là MUC. Công ty vận hành sân bay này gọi tên mình là "M - Flughafen München".
Tháng 6 năm 2003, nhà ga hành khách số 2 được hoàn tất, là nơi dành riêng cho cơ sở dịch vụ của các hãng hàng không thuộc Liên minh Star Alliance.
Do lưu lượng vận chuyển tăng nhanh, một đường băng thứ 3 đang được quy hoạch. Đã có hiện tượng dân trong khu vực quy hoạch đệ đơn kiện phản đối việc xây đường băng mới này.
Địa điểm
[sửa | sửa mã nguồn]Từ sân bay này có thể đến trung tâm thành phố München bằng tuyến tàu điện S1 và S8 S-Bahn München mất khoảng 45 phút và tốn 8,8 EUR một chiều đi. Đi taxi thì tống khoảng 50 EUR và có thể bị nạn kẹt xe. Đang có kế hoạch xây đường tàu điện đệm từ (Transrapid) nối sân bay này với trung tâm thành phố.
Các thành phố gần đó là Freising và Erding thì có thể đến sân bay này bằng taxi (15 phút, €18) hay bằng xe buýt.
Trung tâm sân bay Munich nằm ở giữa Nhà ga số 1 và Nhà ga số 2. Đây là khu mua sắm và hội nghị, kinh doanh.
Các nhà ga
[sửa | sửa mã nguồn]Có 2 nhà ga hành khách ở sân bay này. Sân bay được chia ra làm 3 phần: Nhà ga 1, khu vực chung và Nhà ga 2.
Nhà ga 1
[sửa | sửa mã nguồn]Nhà ga 1 là nơi dành cho các hãng không thuộc Liên minh Star Alliance, có 60 gian, 19 ống lồng dẫn khách và 14 trạm lên máy bay. Các sảnh được đánh thứ tự từ A-F (F gần Nhà ga 2 hơn). Nhà ga này được mở cửa ngày 17 tháng 5 năm 1992 và có năng lực phục vụ 20 triệu lượt hành khách mỗi năm. Hiện nhà ga này đang được nâng cấp để mở rộng không gian cho cửa hiệu và các cải tiến khác. Các sảnh đầu tiên đã được hoàn tất.
Hãng hàng không và tuyến bay
[sửa | sửa mã nguồn]Hành khách
[sửa | sửa mã nguồn]Vận chuyển hàng hóa
[sửa | sửa mã nguồn]Hãng hàng không | Các điểm đến |
---|---|
AirBridgeCargo Airlines | Moscow-Sheremetyevo[19] |
ATRAN | Liège, Moscow-Sheremetyevo |
Cargolux | Atlanta, Luxembourg |
DHL Aviation vận hành bởi EAT Leipzig | Leipzig/Halle |
FedEx Express | Cologne/Bonn, Frankfurt, Milan-Malpensa, Paris-Charles de Gaulle |
Star Air (Maersk) | Athens, Cologne/Bonn |
TNT Airways | Liège, Ljubljana |
Yangtze River Express | Brussels (bắt đầu từ ngày 29 Tháng 3 năm 2015)]], Thượng Hải-Phố Đông (bắt đầu từ ngày 29 Tháng 3 năm 2015) |
Khu vực trung tâm
[sửa | sửa mã nguồn]Đây là khu vực mua sắm, kinh doanh, giải trí nối hai nhà ga 1 và 2. Phần cũ hơn thuộc về Nhà ga 2 là một khu vực trong nhà, phần mới hơn được xây cùng lúc với Nhà ga 2 là một khu ngoài trời rộng giống như túp lều khổng lồ, một phần mái trong suốt. Ở đây có một khách sạn do Kempinski quản lý.
Khu vực hàng hóa
[sửa | sửa mã nguồn]Sân bay có một trung tâm vận chuyển hàng hóa do các hãng sau sử dụng:
- Bluebird Cargo
- British Airways World Cargo (Dehli)
- Cargoitalia
- Cathay Pacific Cargo
- DHL Air
- Emirates SkyCargo (Dubai)
- FedEx Express
- Lufthansa Cargo
- Qatar Airways Cargo (Doha)
- TNT Airways
- West Air Sweden
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ http://www.condor.com/eu/fileadmin/dam/pdf/tcf-eu/06_The_Company/02_Press/Buchungsstart_Langstrecke_Wi1314_en_130305.pdf
- ^ JL (ngày 4 tháng 3 năm 2013). “Condor Adds New Long-Haul Routes from Munich in W13 | Airline Route – Worldwide Airline Route Updates”. Airlineroute.net. Truy cập 4 Tháng 7 năm 2013.
- ^ a b JL (4 tháng 4 năm 2014). “Condor W14 Planned New Routes as of 04APR14 | Airline Route – Worldwide Airline Route Updates”. Airlineroute.net. Truy cập 10 Tháng 7 năm 2014.
- ^ “Easyjet: Neue Verbindung nach Rom” (bằng tiếng Đức). mcflight.de. 22 Tháng 12 năm 2014.
- ^ “Flybe”. Truy cập 17 tháng 10 năm 2015.
- ^ “Germania Flight Schedule / 30.12.2014 - 01.11.2015” (PDF). Germania. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2015.
- ^ “Germania Planned New S15 Routes as of 19NOV14”. Airline Route. Truy cập 19 Tháng 11 năm 2014.
- ^ “Kuwait Airways Resumes Munich Service from July 2015”. Truy cập 17 tháng 10 năm 2015.
- ^ “Lufthansa flies to convenient Haneda Airport” (Thông cáo báo chí). Lufthansa. 18 Tháng 12 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 12 năm 2013. Truy cập 18 Tháng 12 năm 2013.
- ^ a b “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2015.
- ^ “Lufthansa fliegt wieder auf die Kanaren”. Truy cập 17 tháng 10 năm 2015.
- ^ http://www.airliners.de/lufthansa-kuendigt-neue-langstreckenziele-ab-muenchen-an/30725
- ^ “Lufthansa Ngừng từ ngày Munich – Rotterdam Service in late-Tháng 3 năm 2015”. airlineroute.net. ngày 5 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2015.
- ^ “Mahan Air to Begin Munich Service from mid”. Truy cập 17 tháng 10 năm 2015.
- ^ Duclos, François (18 Tháng 7 năm 2013). 18 tháng 7 năm 2013-casablanca-royal-air-maroc-reprend-la-route-de-munich-578976.html “Casablanca: Royal Air Maroc reprend la route de Munich” Kiểm tra giá trị
|url=
(trợ giúp) [Casablanca: Royal Air Maroc tiếp tục lại từ ngày services to Munich] (bằng tiếng Pháp). Air Journal. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2020.[liên kết hỏng] - ^ “Royal Air Maroc S15 Moscow Service Changes”. Airlineroute.net. 25 Tháng 3 năm 2015. Truy cập 25 Tháng 3 năm 2015.
- ^ “SunExpress Germany S15 Planned New Routes as of 03DEC14”. Truy cập 17 tháng 10 năm 2015.
- ^ Transavia ouvre 6 routes en 2015 dont Tirana, Munich et Dublin
- ^ “BOEING 747 OF AIRBRIDGECARGO AIRLINES GOES TO BAVARIA”. AirBridgeCargo. 29/4/2014. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 5 năm 2014. Truy cập 30/4/2014. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|access-date=
và|date=
(trợ giúp)
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Trang nhà của Sân bay quốc tế Franz Josef Strauß
- Toàn cảnh Sân bay Munich
- Thông tin về Sân bay quốc tế Munich
- Dữ liệu hàng không thế giới thông tin về sân bay cho EDDM