Sân bay Suvarnabhumi | |||
---|---|---|---|
ท่าอากาศยานสุวรรณภูมิ (Sanskrit: Suvarṇa – Vàng, Bhūmi – Đất) | |||
| |||
Thông tin chung | |||
Kiểu sân bay | Công | ||
Cơ quan quản lý | Airports of Thailand | ||
Thành phố | Bangkok | ||
Vị trí | Bang Phli, Samut Prakan, Thái Lan | ||
Phục vụ bay cho |
| ||
Độ cao | 5 ft / 2 m | ||
Tọa độ | 13°40′52″B 100°44′50″Đ / 13,68111°B 100,74722°Đ | ||
Trang mạng | SuvarnabhumiAirport.com | ||
Đường băng | |||
Thống kê (2019) | |||
Lượt hành khách | 65,424,564 3.2% | ||
Khách quốc tế | 53,458,385 4.6% | ||
Khách nội địa | 11,966,179 0.8% | ||
Số lượng chuyến bay | 380,052 2.9% | ||
Hàng hóa (tấn) | 1,324,272 11.4% | ||
Nguồn: DAFIF[1][2] |
Sân bay Quốc tế Suvarnabhumi (tiếng Thái: ท่าอากาศยานสุวรรณภูมิ, phát âm như Xu-wa-na-pum trong tiếng Việt), với tên gọi khác là Sân bay Quốc tế Bangkok Mới vừa được đưa vào sử dụng thay thế cho Sân bay quốc tế Bangkok ở Bangkok, Thái Lan. Sân bay này nằm ở Racha Thewa trong huyện Bang Phli, tỉnh Samut Prakan, 25 km về phía đông trung tâm thủ đô Bangkok. Đây là sân bay xếp thứ 18 trong danh sách những sân bay bận rộn nhất trên thế giới. Diện tích là 32,8 km² (khoảng 8.000 acre) và phục vụ khoảng hơn 45 triệu khách/năm, có khả năng nâng cấp lên thành 150 triệu khách trong một năm. Sau rất nhiều lần buộc phải trì hoãn lại các nhà ga, sân bay này được bay thử chuyến bay đầu tiên vào ngày 15 tháng 9-2006 và hoạt động chính thức vào ngày 28 tháng 9-2006. Sân bay Suvarnabhumi là sân bay có nhà ga nhỏ hơn nhà ga sân bay quốc tế Hồng Kông một chút, lớn hơn Sân bay quốc tế Incheon ở Seoul, Hàn Quốc. Sân bay đã phục vụ 53.0 triệu lượt khách đến và đi năm 2012.
Chức năng
[sửa | sửa mã nguồn]Công suất hiện tại của sân bay này là 45 triệu khách/năm và có thể nâng cấp lên đến 150 triệu khách năm, diện tích 32,8 km². Tên gọi tắt là Suvarnabhumi Airport, hoặc (New) Bangkok International Airport. Sau nhiều lần trì hoãn, sân bay đã được bay thử ngày 15/9/2006 và mở cửa chính thức ngày 28/9/2006. Sân bay tọa lạc tại Racha Thewa ở quận Bang Phli, tỉnh Samut Prakan, khoảng 25 km đông Bangkok. Tên Suvarnabhumi được Vua Thái Lan Bhumibol Adulyadej đặt có nghĩa là đất vàng - dùng để chỉ đích danh Đông Dương. Sân bay do Murphy/Jahn thiết kế, sân bay có Đài không lưu cao nhất thế giới (132,2 m), và nhà ga đơn rộng nhất thế giới (rộng 563.000 m²), chỉ nhỏ hơn một chút so với nhà ga của Sân bay Quốc tế Hồng Kông (570.000 m²) nhưng lớn hơn Sân bay Quốc tế Incheon, tọa lạc tại Seoul, Hàn Quốc (496.000m²). Năm 2007, sân bay này phục vụ 41.210.081 khách, xếp thứ 18 trong các sân bay bận rộn nhất thế giới.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Vùng đất được xây sân bay đã được mua năm 1973 có diện tích 324 km² nhưng do sinh viên nổi dậy ngày 14/10/1973 và sự lật đổ chế độ quân sự cầm quyền Thanom Kittikachorn đã trì hoãn dự án. Sau một thời gian thăng trầm, công ty Sân bay QT mới BK được thành lập năm 1996, do khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997 và các năm tiếp theo, năm 2002 mới bắt đầu triển khai dự án. Sân bay tọa lạc tại vùng đất đầm lầy, trước đây được gọi là Nong Ngu Hao (Đầm lầy Hổ mang), phải mất 5 năm (1997-2001) để san lấp và giải tỏa mặt bằng. Năm 2005, việc quản lý và giám sát được chuyển cho Airports of Thailand PLC, công ty SBQTBK bị giải thể. Sân bay được dự tính mở cửa năm 2005 nhưng do một số khó khăn về ngân sách, các thiếu sót về xây dựng, Vụ tham nhũng xây dựng sân bay Suvarnabhumi Bangkok nên công trình này bị chậm trễ.
Cựu Thủ tướng Thái Lan Thaksin Shinawatra đã thông báo khánh thành sân bay này vào tháng 9/2006. Ngày 29/9/2005, các chuyến bay thử nghiệm đã được tổ chức. Việc thử nghiệm đầy đủ các chức năng được tiến hành vào ngày 3/6 và 29/7/2006. 6 hãng hàng không – Thai Airways International, Nok Air, Thai Air Asia, Bangkok Airways, PBAir và One-Two-GO – đã sử dụng sân bay này cho 20 tuyến nội địa.[3][4] Tuyến bay quốc tế thử nghiệm đầu tiên được tiến hành ngày 1/9/2006. 2 máy bay của Thai Airways B747-400 and A300-600, đã đồng thời xuất phát đi lúc 9h19 sáng để đến Singapore và Hồng Kông. Lúc 3h50 chiều cùng ngày, 2 chuyến bay này đã quay lại. Ngày 15 tháng 9-2006, sân bay đã cho phép một số máy bay hoạt động có giới hạn, đó là: Jetstar Asia Airways có 3 chuyến/ngày đi Singapore và Thai Airways International có một số chueyesn bay đi Phitsanulok, Chiang Mai và Ubon Ratchathani. Sau đó là Bangkok Airways hoạt động ngày 21 tháng 9, AirAsia, Thai AirAsia ngày 25 tháng 9 và Nok Air cũng đến hoạt động tại Suvarnabhumi.
Năm 2012, tất cả các hãng như AirAsia, Nok Air, Thai AirAsia và rất nhiều hãng khác phải chuyển tới Sân bay Don Mueang để phục vụ các chuyến giá rẻ tại sân bay này
Thông tin
[sửa | sửa mã nguồn]Là sân bay mới, nên hành khách đều phải nộp lệ phí sân bay là 500 Bath mỗi lần. Từ sân bay có các phương tiện công cộng để đi tới trung tâm Bangkok, như meter taxi (mất khoảng 270 bath), express bus (150 bath), limousine taxi (2000 bath), v.v... Đây là sân bay thay thế cho sân bay quốc tế Don Mueang. Đây là sân bay quan trọng của Bangkok và của cả miền nam Thái Lan.
Sự cố
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 27/1/2007, do phải sửa chữa các vết nứt và lún sụt trên đường băng, các chuyến bay đã được chuyển hướng đến Sân bay quốc tế Utapao để đổ xăng. Nên trong năm 2007 này (với 2008), các chuyến bay đến sân bay này đã được chuyển hướng qua sân bay quốc tế Bangkok để sân bay này sửa chữa các hư hỏng đường băng. Nay đã hoàn thành.
Các hãng hàng không và các điểm đến
[sửa | sửa mã nguồn]Hành khách
[sửa | sửa mã nguồn]Hàng hóa
[sửa | sửa mã nguồn]Các tuyến bay quốc tế bận rộn nhất
[sửa | sửa mã nguồn]Hạng | Sân bay | Số lượt khách năm 2013 | % thay đổi 2012/13 |
Số lượt khách năm 2012 |
---|---|---|---|---|
1 | Hong Kong | 3.566.950 | 9,17 | 3.267,195 |
2 | Singapore | 3.344.500 | 1,84 | 3.407.354 |
3 | Seoul-Incheon | 2.123.430 | 1,25 | 2.095.145 |
4 | Tokyo-Narita | 3.787.405 | 13,46 | 1.575.302 |
5 | Đài Bắc-Đào Viên | 1.328.120 | 17,03 | 1.134.857 |
6 | Thượng Hải | 1.279.536 | 40,12 | 913.177 |
7 | Dubai-International | 1.196.795 | 12,23 | 1.066.391 |
8 | Kuala Lumpur | 1.029.057 | 29,21 | 1.453.681 |
9 | Quảng Châu | 894.087 | 3,29 | 924,457 |
10 | New Delhi | 865.595 | 0,83 | 858.511 |
11 | Hồ Chí Minh | 838.856 | 10,86 | 941.065 |
12 | Bắc Kinh-Thủ đô | 826.018 | 26,41 | 653.435 |
13 | Abu Dhabi | 768.051 | 7,12 | 717.032 |
14 | Yangon | 766.279 | 13,21 | 863.035 |
15 | London-Heathrow | 707.294 | 3,03 | 700.049 |
16 | Manila | 865.595 | 34.78 | 642.218 |
17 | Doha | 671.402 | 19.31 | 562,726 |
18 | Hà Nội | 654.945 | 0,06 | 654.549 |
19 | Osaka-Kansai | 609.645 | 8,68 | 560.947 |
20 | Sydney | 608.515 | 0,81 | 603.608 |
21 | Mumbai | 604.156 | 19,16 | 747.384 |
22 | Frankfurt | 592.522 | 0.9 | 587.228 |
23 | Jakarta-Soekarno-Hatta | 588.171 | 23,32 | 484.822 |
24 | Tokyo-Haneda | 500.275 | 5,12 | 475.913 |
25 | Amsterdam | 456.811 | 3,12 | 443.005 |
26 | Paris-Charles de Gaulle | 453.531 | 9,52 | 414.108 |
27 | Calcutta | 434.281 | 3,67 | 427.137 |
28 | Phnom Penh | 428.845 | 4,51 | 449.122 |
29 | Melbourne | 416,847 | 6.28 | 444,761 |
30 | Busan | 373.709 | 13,1 | 336.363 |
31 | Colombo | 367.232 | 3,55 | 380.757 |
32 | Macau | 351.853 | 33,58 | 529.746 |
33 | Nagoya-Centrair | 332.906 | 18,93 | 279.929 |
34 | Viêng Chăn | 319.278 | 15,47 | 276.503 |
35 | Moscow-Domodedovo | 316.055 | 7,2 | 340.594 |
36 | Zürich | 299,831 | 3,41 | 304.131 |
37 | Copenhagen | 291.740 | 23,59 | 372.068 |
38 | Muscat | 285.836 | 0,79 | 288.109 |
39 | Istanbul-Atatürk | 285.312 | 12,66 | 253.247 |
40 | Moscow-Sheremetyevo | 266.889 | 32,64 | 201.216 |
41 | Helsinki | 262.456 | 0,06 | 262.301 |
42 | Siem Reap | 262.154 | 12,09 | 233.878 |
43 | Stockholm-Arlanda | 258.674 | 12,87 | 229,170 |
44 | Côn Minh | 258.015 | 35,23 | 190.796 |
45 | Vienna | 236.074 | 3,64 | 232.274 |
46 | Novosibirsk | 212.715 | 28,7 | 165.286 |
47 | Dhaka | 243.253 | 6,71 | 260.750 |
48 | Oslo-Gardermoen | 202,570 | 37,78 | 147.022 |
49 | Tel Aviv | 209.384 | 13,15 | 188.386 |
50 | Munich | 200.313 | 5,75 | 212.526 |
Thư viện hình ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]-
Khu chứa xe đẩy hành lý
-
Một chiếc máy bay TL6 của hãng hàng không Thai Airway
-
Đường băng của sân bay
-
Bãi đỗ xe taxi
-
Bãi đỗ xe ô tô
-
Quầy làm thủ tục
-
Quầy khai báo an ninh
-
Lối ra sân bay
-
Phía sau sân bay
-
Phòng chờ chuyến bay
-
Một phần sân bay chụp từ trên cao
-
Bảng chỉ dẫn trong sân bay
-
Toàn cảnh thành phố Bangkok chụp từ nhà ga sân bay
-
Lối ra bến xe điện
-
Lối vào sân bay
-
Khuôn viên sân bay chụp từ trên cao
-
Airport entrance
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Dữ liệu hàng không thế giới thông tin về sân bay cho VTBS
- ^ Thông tin về BKK ở Great Circle Mapper. Dữ liệu được cập nhật lần cuối vào tháng 10 năm 2006.. Nguồn: DAFIF.
- ^ ThaiDay, "THAI discounts tickets for historic test flights" Lưu trữ 2011-05-03 tại Wayback Machine, ngày 1/7/2006.
- ^ "PM Thaksin says Suvarnabhumi Airport ready in two months" Lưu trữ 2007-10-13 tại Wayback Machine, MCOT, ngày 29 tháng 7 năm 2006.
- ^ a b Bangkok Airways to become the first foreign carrier in Nay Pyi Taw Providing non-stop service from Bangkok – Bangkok Airways Lưu trữ 2013-09-26 tại Wayback Machine. Bangkokair.com (21 tháng 8 năm 2013). Truy cập ngày 25 Tháng 8 năm 2013.
- ^ “Thailand-based Business Air to Fly Yangon-Bangkok route thrice a week from 31st August | Myanmar Visa Latest News”. Myanmarvisa.com. 26 Tháng 9 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 11 năm 2013. Truy cập 31 Tháng 3 năm 2014.
- ^ “China Eastern to Start Scheduled Chengdu – Bangkok Service from late-October 2013”. Routesonline. Truy cập 31 Tháng 3 năm 2014.[liên kết hỏng]
- ^ “国内部分城市直飞曼谷、普吉往返航线”. China Eastern Airlines. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 11 năm 2014. Truy cập 21 Tháng 11 năm 2014.
- ^ “China Eastern Airlines launches Yinchuan-Bangkok Service”. MENAFN. ngày 19 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2015.
- ^ “China Southern bổ sung tuyến bay Shenzhen - Bangkok from cuối tháng 3 năm 2015”. Airline Route. 4 Tháng 3 năm 2015. Truy cập 4 Tháng 3 năm 2015.
- ^ “Flight schedule”. "Dniproavia" airlines. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 5 năm 2015. Truy cập 28 Tháng 3 năm 2014.
- ^ “JAL W14 International Changes: Osaka – Los Angeles tiếp tục lại từ cuối tháng 3 năm 2015”. Airline Route. 5 Tháng 9 năm 2014. Truy cập 5 Tháng 9 năm 2014.
- ^ “JetAsia Airways Launches Scheduled Bangkok – Tokyo Narita Service from late”. Truy cập 26 tháng 3 năm 2015.
- ^ “Jetstar launches low fares services between Singapore and Fukuoka” (Thông cáo báo chí). Jetstar Asia Airways. 18 Tháng 2 năm 2014. Truy cập 18 Tháng 2 năm 2014.
- ^ “Nordwind Airlines route map”. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2015.
- ^ “Новое направление – из Архангельска в Бангкок”. ОАО "Аэропорт "Архангельск". Truy cập 17 Tháng 9 năm 2013.
- ^ “BFS News”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2015. Truy cập 26 tháng 3 năm 2015.
- ^ S7759 schedule. (S7 Airlines flight: Irkutsk -> Bangkok). Info.flightmapper.net. Truy cập ngày 25 Tháng 8 năm 2013.
- ^ S7757 schedule. (S7 Airlines flight: Krasnoyarsk -> Bangkok). Info.flightmapper.net. Truy cập ngày 25 Tháng 8 năm 2013.
- ^ S7860 schedule. (S7 Airlines flight: Bangkok -> Novosibirsk). Info.flightmapper.net. Truy cập ngày 25 Tháng 8 năm 2013.
- ^ “春秋航空首開杭州-曼谷直飛航線 - 中時電子報”. 中時電子報. 2 tháng 9 năm 2014. Truy cập 26 tháng 3 năm 2015.
- ^ JL (17 Tháng 8 năm 2013). “Bhutan Airways to Start Kolkata / Bangkok Service from October 2013; Airline Route – Worldwide Airline Route Updates”. Airlineroute.net. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2013.
- ^ “THAI ngưng Madrid từ ngày từ tháng 9 năm 2015”. Airline Route. 2 Tháng 2 năm 2015. Truy cập 2 Tháng 2 năm 2015.
- ^ “THAI S15 Operation Changes as of 30JAN15”. Truy cập 26 tháng 3 năm 2015.
- ^ “Schedule”. City pairs Schedule. JSC "TRANSAERO" Airlines. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 9 năm 2012. Truy cập 28 Tháng 9 năm 2012.
- ^ “Ukraine International launches long-haul flights”. Air Transport World. 26 tháng 11 năm 2013. Truy cập 27 tháng 11 năm 2013.
- ^ “2013 summer schedule”. Aero Logic. Truy cập 13 Tháng 8 năm 2013.
- ^ EVA Air Cargo Schedule[liên kết hỏng]
- ^ “MP Cargo winter 2012 timetable” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 27 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2015.
- ^ “Turkish Airlines Cargo Winter Schedule” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 4 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2015.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 27 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2015.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Thông tin sân bay Suvarnabhumi Lưu trữ 2007-06-13 tại Wayback Machine
- Hướng dẫn sân bay Suvarnabhumi (tiếng Anh)
- Airports of Thailand Public Company Limited (tiếng Thái)
- Thông tin dự án từ Airport Technology Lưu trữ 2006-08-13 tại Wayback Machine (tiếng Anh)