Tòa án Hình sự Quốc tế về Nam Tư cũ | |
---|---|
International Criminal Tribunal for the former Yugoslavia | |
![]() Biểu trưng Tòa án Hình sự Quốc tế về Nam Tư cũ | |
Thành lập | 25 tháng 5 năm 1993 |
Giải thể | 31 tháng 12 năm 2017 |
Vị trí | Den Haag, Hà Lan |
Tọa độ | 52°05′40″B 4°17′03″Đ / 52,0944°B 4,2843°Đ |
Ủy quyền bởi | Nghị quyết 827 Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc |
Nhiệm kỳ thẩm phán | Bốn năm |
Số lượng thẩm phán |
|
Trang mạng | www |
Tòa án Hình sự Quốc tế về Nam Tư cũ[a] là một tòa án đặc biệt của Liên Hợp Quốc có nhiệm vụ truy tố, xét xử các tội ác chiến tranh trong Chiến tranh Nam Tư, hoạt động từ năm 1993 đến năm 2017.
Tòa án Hình sự Quốc tế về Nam Tư cũ được thành lập theo Nghị quyết 827 của Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc. Tòa án có thẩm quyền đối với vi phạm nghiêm trọng các Công ước Genève, vi phạm luật chiến tranh, diệt chủng và tội ác chống lại loài người xảy ra trên lãnh thổ Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư cũ từ năm 1991. Mức phạt cao nhất là tù chung thân. 14 quốc gia ký kết thỏa thuận với Liên Hợp Quốc để thi hành bản án của Tòa án.
Tòa án Hình sự Quốc tế về Nam Tư cũ truy tố, xét xử tổng cộng 161 người. Công tố viên ban hành bản cáo trạng cuối cùng vào tháng 12 năm 2004.[1] Goran Hadžić là tội phạm bỏ trốn cuối cùng bị bắt giữ vào ngày 20 tháng 7 năm 2011. Tòa án tuyên án lần cuối cùng vào ngày 29 tháng 11 năm 2017[2] và chính thức ngừng hoạt động vào ngày 31 tháng 12 năm 2017.[3]
Cơ chế dư quốc tế về các Tòa án hình sự tiếp quản những chức năng dư của Tòa án Hình sự Quốc tế về Nam Tư cũ, bao gồm giám sát thi hành án và xét xử phúc thẩm những thủ tục kháng cáo được tiến hành từ ngày 1 tháng 7 năm 2013.[4]
Lịch sử
Thành lập

Ngày 22 tháng 2 năm 1993, Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc thông qua Nghị quyết 808, quyết định thành lập một tòa án quốc tế để truy tố những người chịu trách nhiệm về những vi phạm nghiêm trọng luật nhân đạo quốc tế trên lãnh thổ Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư từ năm 1991 và đề nghị tổng thư ký Liên Hợp Quốc trình Hội đồng xem xét một báo cáo về vấn đề này.[5]
Ngày 25 tháng 5 năm 1993, Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc thông qua Nghị quyết 827, chính thức thành lập Tòa án Hình sự Quốc tế về Nam Tư cũ. Tòa án có thẩm quyền đối với bốn tội phạm xảy ra trên lãnh thổ của Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư cũ từ năm 1991:[6]
- Vi phạm nghiêm trọng các Công ước Genève
- Vi phạm luật chiến tranh
- Diệt chủng
- Tội ác chống lại loài người
Mức phạt cao nhất là tù chung thân.
Hoạt động
Năm 1994, Tòa án Hình sự Quốc tế về Nam Tư cũ ban hành bản cáo trạng đầu tiên truy tố chỉ huy trại tập trung Sušica người Serbia gốc Bosnia Dragan Nikolić. Ngày 13 tháng 2 năm 1995, Tòa án ban hành hai bản cáo trạng truy tố 21 cá nhân người Serbia gốc Bosnia về tội ác đối với các tù nhân thường dân theo Hồi giáo và người Croatia. Tuy nhiên, không có bị cáo nào bị bắt giữ.[7]
Duško Tadić là bị cáo đầu tiên được đưa ra xét xử trước Tòa án Hình sự Quốc tế về Nam Tư cũ. Tadić bị bắt giữ tại München, Đức vào năm 1994 với cáo buộc phạm tội giết người, hiếp dâm, đối xử tàn ác và tra tấn ở trại giam Omarska. Ngày 26 tháng 4 năm 1995, Tadić ra hầu tòa trước Tòa sơ thẩm và không nhận tội đối với tất cả các cáo buộc trong bản cáo trạng.[8]
Giải thể
Nghị quyết 1503 và Nghị quyết 1534 của Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc yêu cầu Tòa án Hình sự Quốc tế về Nam Tư cũ và Tòa án Hình sự Quốc tế về Rwanda hoàn tất truy tố, xét xử trước năm 2010.[9][10]
Tháng 12 năm 2010, Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc thông qua Nghị quyết 1966, thành lập Cơ chế dư quốc tế về các Tòa án hình sự để tiếp quản những nhiệm vụ của Tòa án Hình sự Quốc tế về Nam Tư cũ và Tòa án Hình sự Quốc tế Rwanda khi hai tòa án kết thúc hoạt động. Nghị quyết 1966 yêu cầu Tòa án hoàn thành nhiệm vụ trước ngày 31 tháng 12 năm 2014.[4]
Tháng 5 năm 2011, Tòa án Hình sự Quốc tế về Nam Tư cũ đặt mục tiêu hoàn tất xét xử sơ thẩm vào cuối năm 2012 và hoàn tất xét xử phúc thẩm vào năm 2015, ngoại trừ vụ án của Radovan Karadžić, Ratko Mladić và Goran Hadžić: phiên tòa sơ thẩm của Karadžić dự kiến được hoàn tất vào năm 2014, trong khi Mladić và Hadžić đang bỏ trốn vào thời điểm đó.[11]
Ngày 22 tháng 11 năm 2017, Tòa án Hình sự Quốc tế về Nam Tư cũ hoàn tất xét xử sơ thẩm vụ án cuối cùng của Ratko Mladić.[12] Ngày 29 tháng 11 năm 2017, Tòa án hoàn tất xét xử phúc thẩm vụ án cuối cùng của sáu cá nhân.[13]
Tổ chức
Tòa án Hình sự Quốc tế về Nam Tư cũ gồm các Tòa, Văn phòng Công tố viên và Văn phòng Thư ký.[14]

Công tố viên
Công tố viên là người đứng đầu Văn phòng Công tố viên, có nhiệm vụ khởi tố, điều tra, truy tố vụ án và thu thập chứng cứ.[15]:Điều 16(1) Công tố viên do Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc bổ nhiệm theo đề cử của tổng thư ký Liên Hợp Quốc.[15]:Điều 16(4)
Serge Brammertz là công tố viên cuối cùng của Tòa án Hình sự Quốc tế về Nam Tư cũ.[16]
Tòa
Tòa án Hình sự Quốc tế về Nam Tư cũ có ba Tòa sơ thẩm và một Tòa phúc thẩm. Mỗi Tòa sơ thẩm gồm tối đa ba thẩm phán thường trực, Tòa phúc thẩm gồm bảy thẩm phán thường trực.[17] Chủ tịch Tòa án Hình sự Quốc tế về Nam Tư cũ là thẩm phán chủ tọa Tòa phúc thẩm.[15]:Điều 14
Tòa án Hình sự Quốc tế về Nam Tư cũ gồm tối đa 16 thẩm phán thường trực và 12 thẩm phán đặc biệt.[15]:Điều 12 Vào thời điểm ngừng hoạt động, Tòa án có bảy thẩm phán thường trực và một thẩm phán đặc biệt.[18][19] Tổng cộng có 86 thẩm phán từ 52 quốc gia, bao gồm 51 thẩm phán thường trực và 37 thẩm phán đặc biệt.
14 thẩm phán thường trực do Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc bầu trong danh sách đề cử của Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc. Mỗi quốc gia thành viên, quan sát viên Liên Hợp Quốc đề cử tối đa hai ứng cử viên có quốc tịch khác nhau. Tổng thư ký Liên Hợp Quốc trình danh sách đề cử trước Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc và Hội đồng Bảo an chọn từ 28 đến 42 ứng cử viên để trình trước Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc. Nhiệm kỳ của thẩm phán là bốn năm và thẩm phán có thể được tái cử. Trong trường hợp khuyết thẩm phán thì tổng thư ký Liên Hợp Quốc bổ nhiệm thẩm phán mới.[15]:Điều 13bis
Carmel Agius từ Malta là chủ tịch cuối cùng của Tòa án Hình sự Quốc tế về Nam Tư cũ, được bầu vào ngày 21 tháng 10 năm 2015.[20]
Danh sách thẩm phán
Họ tên[18][21] | Quốc gia | Chức vụ | Nhậm chức | Mãn nhiệm |
---|---|---|---|---|
Georges Abi-Saab | ![]() |
Thẩm phán thường trực | 17 tháng 11 năm 1993 | 1 tháng 10 năm 1995 |
Koffi Afande | ![]() |
Thẩm phán thường trực | 18 tháng 11 năm 2013 | 30 tháng 6 năm 2016 |
Antonio Cassese | ![]() |
Thẩm phán thường trực / Chủ tịch | 17 tháng 11 năm 1993 | 17 tháng 2 năm 2000 |
Jules Deschênes | ![]() |
Thẩm phán thường trực | 17 tháng 11 năm 1993 | 1 tháng 5 năm 1997 |
Adolphus Karibi-Whyte | ![]() |
Thẩm phán thường trực / Phó Chủ tịch | 17 tháng 11 năm 1993 | 16 tháng 11 năm 1998 |
Bản mẫu:Sortname ill | ![]() |
Thẩm phán thường trực | 17 tháng 11 năm 1993 | 1 tháng 1 năm 1994 |
Lý Hạo Bồi | ![]() |
Thẩm phán thường trực | 17 tháng 11 năm 1993 | 6 tháng 11 năm 1997 |
Gabrielle McDonald | ![]() |
Thẩm phán thường trực / Chủ tịch | 17 tháng 11 năm 1993 | 17 tháng 11 năm 1999 |
Elizabeth Odio Benito | ![]() |
Thẩm phán thường trực / Phó Chủ tịch | 17 tháng 11 năm 1993 | 16 tháng 11 năm 1998 |
Rustam Sidhwa | ![]() |
Thẩm phán thường trực | 17 tháng 11 năm 1993 | 15 tháng 7 năm 1996 |
Ninian Stephen | ![]() |
Thẩm phán thường trực | 17 tháng 11 năm 1993 | 16 tháng 11 năm 1997 |
Lal Chand Vohrah | ![]() |
Thẩm phán thường trực | 17 tháng 11 năm 1993 | 16 tháng 11 năm 2001 |
Claude Jorda | ![]() |
Thẩm phán thường trực / Chủ tịch | 19 tháng 1 năm 1994 | 11 tháng 3 năm 2003 |
Fouad Riad | ![]() |
Thẩm phán thường trực | 4 tháng 10 năm 1995 | 16 tháng 11 năm 2001 |
Saad Saood Jan | ![]() |
Thẩm phán thường trực | 4 tháng 9 năm 1996 | 16 tháng 11 năm 1998 |
Mohamed Shahabuddeen | ![]() |
Thẩm phán thường trực / Phó Chủ tịch | 16 tháng 6 năm 1997 | 10 tháng 5 năm 2009 |
Richard May | ![]() |
Thẩm phán thường trực | 17 tháng 11 năm 1997 | 17 tháng 3 năm 2004 |
Florence Mumba | ![]() |
Thẩm phán thường trực / Phó Chủ tịch | 17 tháng 11 năm 1997 | 16 tháng 11 năm 2005 |
Rafael Nieto Navia | ![]() |
Thẩm phán thường trực | 17 tháng 11 năm 1997 | 16 tháng 11 năm 2001 |
Thẩm phán đặc biệt | 3 tháng 12 năm 2001 | 5 tháng 12 năm 2003 | ||
Almiro Rodrigues | ![]() |
Thẩm phán thường trực | 17 tháng 11 năm 1997 | 16 tháng 11 năm 2001 |
Vương Thiết Nhai | ![]() |
Thẩm phán thường trực | 17 tháng 11 năm 1997 | 31 tháng 3 năm 2000 |
Patrick Robinson | ![]() |
Thẩm phán thường trực / Chủ tịch | 12 tháng 11 năm 1998 | 8 tháng 4 năm 2015 |
Mohamed Bennouna | ![]() |
Thẩm phán thường trực | 16 tháng 11 năm 1998 | 28 tháng 2 năm 2001 |
David Hunt | ![]() |
Thẩm phán thường trực | 16 tháng 11 năm 1998 | 14 tháng 11 năm 2003 |
Patricia Wald | ![]() |
Thẩm phán thường trực | 17 tháng 11 năm 1999 | 16 tháng 11 năm 2001 |
Liu Daqun | ![]() |
Thẩm phán thường trực / Phó Chủ tịch | 3 tháng 4 năm 2000 | 31 tháng 12 năm 2017 |
Carmel Agius | ![]() |
Thẩm phán thường trực / Chủ tịch; Phó Chủ tịch | 14 tháng 3 năm 2001 | 31 tháng 12 năm 2017 |
Mohamed Fassi-Fihri | ![]() |
Thẩm phán đặc biệt | 14 tháng 3 năm 2001 | 16 tháng 11 năm 2001 |
10 tháng 4 năm 2002 | 1 tháng 11 năm 2002 | |||
Theodor Meron | ![]() |
Thẩm phán thường trực / Chủ tịch | 14 tháng 3 năm 2001 | 31 tháng 12 năm 2017 |
Fausto Pocar | ![]() |
Thẩm phán thường trực / Chủ tịch | 14 tháng 3 năm 2001 | 31 tháng 12 năm 2017 |
Mehmet Güney | ![]() |
Thẩm phán thường trực | 11 tháng 7 năm 2001 | 30 tháng 4 năm 2015 |
Maureen Harding Clark | ![]() |
Thẩm phán đặc biệt | 6 tháng 9 năm 2001 | 11 tháng 3 năm 2003 |
Fatoumata Diarra | ![]() |
Thẩm phán đặc biệt | 6 tháng 9 năm 2001 | 11 tháng 3 năm 2003 |
Ivana Janu | ![]() |
Thẩm phán đặc biệt | 6 tháng 9 năm 2001 | 11 tháng 9 năm 2004 |
Amarjeet Singh | ![]() |
Thẩm phán đặc biệt | 6 tháng 9 năm 2001 | 5 tháng 4 năm 2002 |
Chikako Taya | ![]() |
Thẩm phán đặc biệt | 6 tháng 9 năm 2001 | 1 tháng 9 năm 2004 |
Sharon Williams | ![]() |
Thẩm phán đặc biệt | 6 tháng 9 năm 2001 | 17 tháng 10 năm 2003 |
Asoka de Zoysa Gunawardana | ![]() |
Thẩm phán thường trực | 4 tháng 10 năm 2001 | 5 tháng 7 năm 2003 |
Amin El Mahdi | ![]() |
Thẩm phán thường trực | 17 tháng 11 năm 2001 | 16 tháng 11 năm 2005 |
O-Gon Kwon | ![]() |
Thẩm phán thường trực / Phó Chủ tịch | 17 tháng 11 năm 2001 | 31 tháng 3 năm 2016 |
Alphons Orie | ![]() |
Thẩm phán thường trực | 17 tháng 11 năm 2001 | 31 tháng 12 năm 2017 |
Wolfgang Schomburg | ![]() |
Thẩm phán thường trực | 17 tháng 11 năm 2001 | 17 tháng 11 năm 2008 |
Per-Johan Lindholm | ![]() |
Thẩm phán đặc biệt | 10 tháng 4 năm 2002 | 17 tháng 10 năm 2003 |
Volodymyr Vasylenko | ![]() |
Thẩm phán đặc biệt | 10 tháng 4 năm 2002 | 25 tháng 1 năm 2005 |
Carmen Argibay | ![]() |
Thẩm phán đặc biệt | 5 tháng 11 năm 2002 | 18 tháng 1 năm 2005 |
Joaquín Martín Canivell | ![]() |
Thẩm phán đặc biệt | 2 tháng 5 năm 2003 | 27 tháng 9 năm 2006 |
Inés Weinberg de Roca | ![]() |
Thẩm phán thường trực | 17 tháng 6 năm 2003 | 15 tháng 8 năm 2005 |
Jean-Claude Antonetti | ![]() |
Thẩm phán thường trực | 1 tháng 10 năm 2003 | 31 tháng 3 năm 2016 |
Vonimbolana Rasoazanany | ![]() |
Thẩm phán đặc biệt | 17 tháng 11 năm 2003 | 16 tháng 3 năm 2006 |
Albertus Swart | ![]() |
Thẩm phán đặc biệt | 1 tháng 12 năm 2003 | 16 tháng 3 năm 2006 |
Kevin Parker | ![]() |
Thẩm phán thường trực / Phó Chủ tịch | 8 tháng 12 năm 2003 | 28 tháng 2 năm 2011 |
Krister Thelin | ![]() |
Thẩm phán đặc biệt | 15 tháng 12 năm 2003 | 10 tháng 7 năm 2008 |
Chris Van Den Wyngaert | ![]() |
Thẩm phán thường trực | 15 tháng 12 năm 2003 | 31 tháng 8 năm 2009 |
Iain Bonomy | ![]() |
Thẩm phán thường trực | 7 tháng 6 năm 2004 | 31 tháng 8 năm 2009 |
Hans Brydensholt | ![]() |
Thẩm phán đặc biệt | 21 tháng 9 năm 2004 | 30 tháng 6 năm 2006 |
Albin Eser | ![]() |
Thẩm phán đặc biệt | 21 tháng 9 năm 2004 | 30 tháng 6 năm 2006 |
Claude Hanoteau | ![]() |
Thẩm phán đặc biệt | 25 tháng 1 năm 2005 | 27 tháng 9 năm 2006 |
György Szénási | ![]() |
Thẩm phán đặc biệt | 25 tháng 1 năm 2005 | 30 tháng 5 năm 2005 |
Andrésia Vaz | ![]() |
Thẩm phán thường trực | 15 tháng 8 năm 2005 | 31 tháng 5 năm 2013 |
Bakone Moloto | ![]() |
Thẩm phán thường trực | 17 tháng 11 năm 2005 | 31 tháng 12 năm 2017 |
Frank Höpfel | ![]() |
Thẩm phán đặc biệt | 2 tháng 12 năm 2005 | 3 tháng 4 năm 2008 |
Janet Nosworthy | ![]() |
Thẩm phán đặc biệt | 2 tháng 12 năm 2005 | 26 tháng 2 năm 2009 |
Árpád Prandler | ![]() |
Thẩm phán đặc biệt | 7 tháng 4 năm 2006 | 7 tháng 6 năm 2013 |
Stefan Trechsel | ![]() |
Thẩm phán đặc biệt | 7 tháng 4 năm 2006 | 7 tháng 6 năm 2013 |
Antoine Mindua | ![]() |
Thẩm phán đặc biệt | 25 tháng 4 năm 2006 | 22 tháng 7 năm 2016[22][23][24] |
Ali Nawaz Chowhan | ![]() |
Thẩm phán đặc biệt | 26 tháng 6 năm 2006 | 26 tháng 2 năm 2009 |
Tsvetana Kamenova | ![]() |
Thẩm phán đặc biệt | 26 tháng 6 năm 2006 | 26 tháng 2 năm 2009 |
Kimberly Prost | ![]() |
Thẩm phán đặc biệt | 3 tháng 7 năm 2006 | 31 tháng 3 năm 2010 |
Ole Støle | ![]() |
Thẩm phán đặc biệt | 13 tháng 7 năm 2006 | 10 tháng 6 năm 2010 |
Frederik Harhoff | ![]() |
Thẩm phán đặc biệt | 9 tháng 1 năm 2007 | 28 tháng 8 năm 2013 |
Flavia Lattanzi | ![]() |
Thẩm phán đặc biệt | 2 tháng 7 năm 2007 | 31 tháng 3 năm 2016 |
Pedro David | ![]() |
Thẩm phán đặc biệt | 27 tháng 2 năm 2008 | 13 tháng 9 năm 2011 |
Elizabeth Gwaunza | ![]() |
Thẩm phán đặc biệt | 3 tháng 3 năm 2008 | 8 tháng 6 năm 2013 |
Michèle Picard | ![]() |
Thẩm phán đặc biệt | 3 tháng 3 năm 2008 | 8 tháng 6 năm 2013 |
Uldis Kinis | ![]() |
Thẩm phán đặc biệt | 10 tháng 3 năm 2008 | 18 tháng 4 năm 2011 |
Christoph Flügge | ![]() |
Thẩm phán thường trực | 18 tháng 11 năm 2008 | 31 tháng 12 năm 2017 |
Melville Baird | ![]() |
Thẩm phán đặc biệt | 15 tháng 12 năm 2008 | 31 tháng 3 năm 2016 |
Burton Hall | ![]() |
Thẩm phán thường trực | 7 tháng 8 năm 2009 | 30 tháng 7 năm 2016 |
Thẩm phán đặc biệt | 21 tháng 9 năm 2016[19] | 31 tháng 12 năm 2017 | ||
Howard Morrison | ![]() |
Thẩm phán thường trực | 31 tháng 8 năm 2009 | 31 tháng 3 năm 2016 |
Guy Delvoie | ![]() |
Thẩm phán thường trực | 1 tháng 9 năm 2009 | 30 tháng 7 năm 2016 |
Prisca Matimba Nyambe | ![]() |
Thẩm phán đặc biệt | 1 tháng 12 năm 2009 | 18 tháng 12 năm 2012 |
Arlette Ramaroson | ![]() |
Thẩm phán thường trực | 19 tháng 10 năm 2011 | 21 tháng 12 năm 2015 |
Khalida Khan | ![]() |
Thẩm phán thường trực | 6 tháng 3 năm 2012 | 21 tháng 12 năm 2015 |
Bakhtiyar Tuzmukhamedov | ![]() |
Thẩm phán thường trực | 1 tháng 6 năm 2012 | 21 tháng 12 năm 2015 |
William Sekule | ![]() |
Thẩm phán thường trực | 18 tháng 3 năm 2013 | 30 tháng 4 năm 2015 |
Mandiaye Niang | ![]() |
Thẩm phán thường trực | 30 tháng 10 năm 2013 | 31 tháng 3 năm 2016 |
Văn phòng Thư ký
Văn phòng Thư ký chịu trách nhiệm quản lý, cung cấp dịch vụ của Tòa án Hình sự Quốc tế về Nam Tư cũ, bao gồm lưu giữ hồ sơ tòa án, phiên dịch tài liệu, vận chuyển, bố trí nơi ở của nhân chứng, điều hành Bộ phận thông tin công cộng, quản lý bảng lương, nhân sự, mua sắm, quản lý Đơn vị giam giữ và vận hành chương trình trợ giúp pháp lý. Thư ký Tòa án Hình sự Quốc tế về Nam Tư cũ do tổng thư ký Liên Hợp Quốc bổ nhiệm. Nhiệm kỳ của thư ký là bốn năm.[15]:Điều 17
Trại giam

Đơn vị giam giữ của Tòa án Hình sự Quốc tế về Nam Tư cũ nằm trong khuôn viên của Nhà tù Haaglanden ở quận Scheveningen, Den Haag. Phòng giam có nhà vệ sinh, vòi sen, radio, truyền hình vệ tinh, máy tính (không có kết nối internet) và những tiện nghi khác. Người bị giam giữ được phép gọi điện cho gia đình và bạn bè hàng ngày và có thể thăm hỏi vợ chồng. Đơn vị giam giữ còn có một thư viện, một phòng tập thể dục và những phòng cho các nghi lễ tôn giáo. Tù nhân được phép tự nấu ăn và không bị tách biệt. Trại giam của Tòa án từng được gọi là "Hilton của Den Haag" vì những tiện nghi xa xỉ so với những nhà tù khác.[26][27][28]
Tổng kết truy tố, xét xử
Từ năm 1997 đến năm 2004, Tòa án Hình sự Quốc tế về Nam Tư cũ truy tố, xét xử 161 cá nhân như sau:[29][30]
- 111 cá nhân bị truy tố ra trước Tòa án:
- 21 bị cáo được trắng án:
- 18 bản án trắng án được chấp nhận;
- 1 bị cáo ban đầu được trắng án, nhưng bị kết án, tuyên phạt tù tại cấp xét xử phúc thẩm sau khi kháng cáo
- 2 bị cáo ban đầu được trắng án, nhưng bị hủy bỏ quyết định trắng án tại cấp xét xử phúc thẩm khi công tố viên kháng nghị và đang được xét xử lại; và
- 90 bị cáo bị kết án:
- 87 cá nhân được chuyển giao cho 14 quốc gia để chấp hành án phạt tù:
- 20 cá nhân đang chấp hành án phạt tù
- 58 cá nhân đã chấp hành xong án phạt tù;
- 9 cá nhân qua đời trong khi đang chấp hành án phạt tù hoặc sau khi bị kết án chờ chuyển giao
- 2 cá nhân bị kết án đang chờ chuyển giao; và
- 1 cá nhân bị kết án, nhưng đang kháng cáo bản án
- 87 cá nhân được chuyển giao cho 14 quốc gia để chấp hành án phạt tù:
- 21 bị cáo được trắng án:
- 13 cá nhân được chuyển giao cho:
- Bosna và Hercegovina (10);
- Croatia (2); và
- Serbia (1)
- 37 cá nhân đã chấm dứt thủ tục tố tụng vì:
- công tố viên thu hồi bản cáo trạng (20); hoặc
- cá nhân qua đời trước hoặc sau khi chuyển đến Tòa án (17).
Các bị cáo bao gồm Slobodan Milošević, nguyên thủ quốc gia đương nhiệm đầu tiên bị truy tố vì tội ác chiến tranh,[31] cựu tổng thống Cộng hòa Serbia Krajina Milan Babić, cựu thủ tướng Kosovo Ramush Haradinaj, cựu tổng thống Cộng hòa Srpska Radovan Karadžić, cựu tư lệnh Quân đội Cộng hòa Srpska Ratko Mladić và trung tướng Lục quân Croatia Ante Gotovina.[32]
23 cá nhân khác bị xem xét xử phạt vì cản trở hoạt động tư pháp của Tòa án.[33]
Xem thêm
Ghi chú
- ^ Chính thức là "Toà án quốc tế truy tố cá nhân chịu trách nhiệm vi phạm nghiêm trọng luật nhân đạo quốc tế trên lãnh thổ Nam Tư cũ từ năm 1991"
Tham khảo
- ^ "History | International Criminal Tribunal for the former Yugoslavia". www.icty.org. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2022.
- ^ "The ICTY renders its final judgement in the Prlić et al. appeal case". International Criminal Tribunal for the Former Yugoslavia. ngày 29 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2017.
- ^ "ICTY President Agius delivers final address to UN General Assembly". International Criminal Tribunal for the Former Yugoslavia. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2017.
- ^ a b "Resolution 1966" (PDF) (bằng tiếng Anh). Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2022.
- ^ United Nations High Commissioner for Refugees (ngày 3 tháng 5 năm 1993). "Report of the Secretary-General Pursuant to Paragraph 2 of Security Council Resolution 808 (1993) [Contains text of the Statute of the International Tribunal for the Prosecution of Persons Responsible for Serious Violations of International Humanitarian Law Committed in the Territory of the Former Yugoslavia since 1991]". Refworld. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2018.
- ^ "Resolution 827" (pdf) (bằng tiếng Anh). Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc.
- ^ Pronk, E. W. (2009). The ICTY and the people from the former Yugoslavia. A reserved relationship (Luận văn) (bằng tiếng Anh).
- ^ "First Defendant Faces Tribunal on War Crimes / Bosnian Serb pleads not guilty". SFGate. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2018.
- ^ "Resolution 1503 (2003)" (pdf) (bằng tiếng Anh). Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc.
- ^ "Resolution 1534 (2004)" (pdf) (bằng tiếng Anh). Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc.
- ^ "ICTY Completion Strategy Report" (PDF). ngày 18 tháng 5 năm 2011.
- ^ Bowcott, Owen; Borger, Julian (ngày 22 tháng 11 năm 2017). "Ratko Mladić convicted of war crimes and genocide at UN tribunal". The Guardian (bằng tiếng Anh). ISSN 0261-3077. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2025.
- ^ "Cases – Prlić et al. (IT-04-74)". International Criminal Tribunal for the former Yugoslavia. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2017.
- ^ "Organisational Chart". International Criminal Tribunal for the former Yugoslavia (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2025.
- ^ a b c d e f "Updated Statute of the International Criminal Tribunal for the Former Yugoslavia" (pdf) (bằng tiếng Anh). International Tribunal for the Prosecution of Persons Responsible for Serious Violations of International Humanitarian Law Committed in the Territory of the Former Yugoslavia since 1991. tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2025.
- ^ "The former Prosecutors' section of ICTY website". Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2015.
- ^ "Organisational Chart". International Criminal Tribunal for the former Yugoslavia (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2025.
- ^ a b "The Judges". ICTY. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2016.
- ^ a b "Judge Burton Hall appointed to the ICTY". ICTY. ngày 3 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2016.
- ^ "Judge Agius and Judge Liu elected President and Vice-President of the ICTY". ICTY. ngày 21 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2015.
- ^ "Former Judges". ICTY. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2016.
- ^ "Mindua (Appellant) v. Secretary-General of the United Nations (Respondent) – Judgment" (PDF). United Nations Appeals Tribunal. ngày 28 tháng 6 năm 2019. tr. 2. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2024.
- ^ Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc Nghị quyết 2256. S/RES/2256(2015) Ngày 22 December 2015.
- ^ "Prosecutor v. Goran Hadžić – Public – Order Terminating the Proceedings" (PDF). International Criminal Tribunal for the former Yugoslavia. ngày 22 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2024.
- ^ "Profile: Scheveningen prison". BBC News. ngày 16 tháng 5 năm 2012.
- ^ Evans, Judith (ngày 26 tháng 10 năm 2009). "Radovan Karadzic: cell life". The Times (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2025.
- ^ Stephen, Chris (ngày 13 tháng 3 năm 2006). "Milosevic jail under scrutiny". BBC News. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2010.
- ^ "Detention". International Criminal Tribunal for the former Yugoslavia. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2025.
- ^ "Infographic: ICTY Facts & Figures" (PDF). International Criminal Tribunal for the former Yugoslavia. tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2016.
- ^ "Key Figures of the Cases". International Criminal Tribunal for the former Yugoslavia (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2025.
- ^ "The Indictment of Slobodan Milosevic". American Society of International Law (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2025.
- ^ "Key Figures of the Cases". International Criminal Tribunal for the former Yugoslavia (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2025.
- ^ "Contempt Cases". International Criminal Tribunal for the former Yugoslavia (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2025.
Đọc thêm
- Ackerman, J.E. and O'Sullivan, E.: Practice and procedure of the International Criminal Tribunal for the Former Yugoslavia: with selected materials for the International Criminal Tribunal for Rwanda, The Hague, KLI, 2000.
- Aldrich, G.H.: Jurisdiction of the International Criminal Tribunal for the Former Yugoslavia, American Journal of International Law, 1996, pp. 64–68h
- Bachmann, Klaus; Sparrow-Botero, Thomas and Lambertz, Peter: When justice meets politics. Independence and autonomy of ad hoc international criminal tribunals. Peter Lang International 2013.
- Bassiouni, M.C.: The Law of the International Criminal Tribunal of the Former Yugoslavia, New York, Transnational Publications, 1996.
- Boelaert-Suominen, S.: The International Criminal Tribunal for the Former Yugoslavia (ICTY) anno 1999: its place in the international legal system, mandate and most notable jurisprudence, Polish Yearbook of International Law, 2001, pp. 95–155.
- Boelaert-Suominen, S.: The International Criminal Tribunal for the Former Yugoslavia and the Kosovo Conflict, International Review of the Red Cross, 2000, pp. 217–251.
- Campbell, Kirsten (tháng 12 năm 2007). "The gender of transitional justice: Law, sexual violence and the International Criminal Tribunal for the Former Yugoslavia". International Journal of Transitional Justice. 1 (3). Oxford Journals: 411–432. doi:10.1093/ijtj/ijm033.
- Cassese, Antonio: The ICTY: A Living and Vital Reality", Journal of International Criminal Justice Vol.2, 2004, No.2, pp. 585–597
- Cisse, C.: The International Tribunals for the Former Yugoslavia and Rwanda: some elements of comparison, Transnational Law and Contemporary Problems, 1997, pp. 103–118.
- Clark, R.S. and SANN, M.: A critical study of the International Criminal Tribunal for the Former Yugoslavia, European Journal of International Law, 1997, pp. 198–200.
- Goldstone, R.J.: Assessing the work of the United Nations war crimes tribunals, Stanford Journal of International Law, 1997, pp. 1–8.
- HadžiMuhamedović, S.: Syncretic debris: from shared Bosnian saints to the ICTY courtroom, Ethnoscripts 20(1), 2019, pp. 79–109.
- Ivković, S.K.: Justice by the International Criminal Tribunal for the Former Yugoslavia, Stanford Journal of International Law, 2001, pp. 255–346.
- Jones, J.W.R.D.: The practice of the international criminal tribunals for the Former Yugoslavia and Rwanda, New York, Transnational, 2000.
- Kaszubinski, M.: The International Criminal Tribunal for the Former Yugoslavia, in: Bassiouni, M.C. (ed.), Post-conflict justice, New York, Transnational, 2002, pp. 459–585.
- Kerr, R.: International judicial intervention: the International Criminal Tribunal for the Former Yugoslavia, International Relations, 2000, pp. 17–26.
- Kerr, R.: The International Criminal Tribunal for the Former Yugoslavia: an exercise in law, politics and diplomacy, Oxford, OUP, 2004.
- King, F. and La Rosa, A.: Current Developments. International Criminal Tribunal for the Former Yugoslavia, B.T.I.R., 1997, pp. 533–555.
- Klip, A. and Sluiter, G.: Annotated leading cases of international criminal tribunals; (Vol. III) The International Criminal Tribunal for the Former Yugoslavia 2000–2001, Schoten, Intersentia, 2003.
- Köchler, Hans: Global Justice or Global Revenge? International Criminal Justice at the Crossroads, Vienna/New York, Springer, 2003, pp. 166–184.
- Kolb, R.: The jurisprudence of the Yugoslav and Rwandan Criminal Tribunals on their jurisdiction and on international crimes, British Yearbook of International Law, 2001, pp. 259–315.
- Lamb, S.: The powers of arrest of the International Criminal Tribunal for the Former Yugoslavia, British Yearbook of International Law, 2000, pp. 165–244.
- Laughland, J.: Travesty: The Trial of Slobodan Milošević and the Corruption of International Justice, London, Pluto Press, 2007.
- Lescure, K.: International justice for former Yugoslavia: the working of the International Criminal Tribunal of the Hague, The Hague, KLI, 1996.
- Mak, T.: The Case Against an International War Crimes Tribunal for the former Yugoslavia, (1995) International Peacekeeping, 2:4, 536–563.
- McAllister, Jacqueline R. (tháng 1 năm 2020). "Deterring Wartime Atrocities: Hard Lessons from the Yugoslav Tribunal". International Security. 44 (3): 84–128. doi:10.1162/isec_a_00370. S2CID 209892079.
- McDonald, G.K.: Reflections on the contributions of the International Criminal Tribunal for the Former Yugoslavia, Hastings International and Comparative Law Review, 2001, pp. 155–172.
- Mettraux, G.: Crimes against humanity in the jurisprudence of the International Criminal Tribunal for the Former Yugoslavia and for Rwanda, Harvard International Law Journal, 2002, pp. 237–316.
- Morris, V. and Scharf, M.P.: An insider's guide to the International Criminal Tribunal for the Former Yugoslavia, African Yearbook of International Law, 1995, pp. 441–446.
- Murphy, S.D.: Progress and jurisprudence of the International Criminal Tribunal for the Former Yugoslavia, American Journal of International Law, 1999, pp. 57–96.
- Panovsky, D.: Some war crimes are not better than others: the failure of the International Criminal Tribunal for the Former Yugoslavia to prosecute war crimes in Macedonia, Northwestern University Law Review, 2004, pp. 623–655.
- Pilouras, S.: International Criminal Tribunal for the Former Yugoslavia and Milosevic's trial, New York Law School Journal of Human Rights, 2002, pp. 515–525.
- Pronk, E.: "The ICTY and the people from the former Yugoslavia. A reserved relationship." (thesis)
- Roberts, K.: The law of persecution before the International Criminal Tribunal for the Former Yugoslavia, Leiden Journal of International Law, 2002, pp. 623–663.
- Robinson, P.L.: Ensuring fair and expeditious trials at the International Criminal Tribunal for the Former Yugoslavia, European Journal of International Law, 2000, pp. 569–589.
- Shenk, M.D.: International Criminal Tribunal for the Former Yugoslavia and for Rwanda, The International Lawyer, 1999, pp. 549–554.
- Shraga, D. and Zackalin, R.: The International Criminal Tribunal for the Former Yugoslavia, European Journal of International Law, 1994, pp. 360–380.
- Sjocrona, J.M.: The International Criminal Tribunal for the Former Yugoslavia: some introductory remarks from a defence point of view, Leiden Journal of International Law, 1995, pp. 463–474.
- Tolbert, David: The ICTY: Unforeseen Successes and Foreseeable Shortcomings, The Fletcher Forum of World Affairs, Vol.26, No.2, Summer/Fall 2002, pp. 7–20
- Tolbert, David: Reflections on the ICTY Registry, Journal of International Criminal Justice, Vol.2, No.2, 2004, pp. 480–485
- Vierucci, L.: The First Steps of the International Criminal Tribunal for the Former Yugoslavia, European Journal of International Law, 1995, pp. 134–143.
- Warbrick, C. and McGoldrick, D.: Co-operation with the International Criminal Tribunal for the Former Yugoslavia, International and Comparative Law Quarterly, 1996, pp. 947–953.
- Wilson, Richard Ashby: 'Judging History: the Historical Record of the International Criminal Tribunal for the Former Yugoslavia.' Human Rights Quarterly. 2005. August. Vol. 27, No. 3, pp. 908–942.