Thân nhân bậc hai hay người có quan hệ huyết thống bậc hai (tiếng Anh: second-degree relative, viết tắt: SDR) là thuật ngữ chỉ đến những người có tỉ lệ gen tương đồng xấp xỉ 25% với chủ thể, bao gồm ông bà nội ngoại, cháu nội, cháu ngoại, anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha (anh chị em nửa dòng máu), anh chị em của bố mẹ (cô dì, chú bác cậu), con của anh chị em mình hoặc anh chị em họ dòng máu kép.[1][2][3]
Anh chị em họ dòng máu kép
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Cặp anh em E và G cùng kết hôn chéo với cặp anh em F và H, do đó con của họ (I và G) là hai anh em dòng máu kép với nhau, có cùng một thế hệ ông bà với nhau. |
Thuật ngữ anh chị em họ dòng máu kép (tiếng Anh: double cousins) chỉ đến một mối quan hệ giữa hai người anh chị em họ, đặc biệt hơn mối quan hệ anh chị em họ bình thường, họ mang tỉ lệ tương đồng về gen cao hơn những anh chị em họ bình thường. Loại quan hệ họ hàng này xảy ra khi một cặp anh chị em này kết hôn chéo với một cặp anh chị em khác, con cái của hai cặp vợ chồng được sinh ra sẽ trở thành những anh chị em họ dòng máu kép.[4]
Xem thêm
Tham khảo
- ^ “Breast and Ovarian Cancer and Family History Risk Categories”. Center for Disease Control.
- ^ “First, Second and Third Degree Relative”. Blue Cross Blue Shield.
- ^ “NCI Dictionary of Genetics Terms”. Cancer.gov.
- ^ Dr. Barry Starr (ngày 13 tháng 1 năm 2015). “Relatedness”. Stanford at The Tech: Understanding Genetics. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2021.