
Thiên Hoàng Thị (chữ Hán: 天皇氏) là vị vua đầu tiên trong truyền thuyết của Trung Quốc sau thời đại Bàn Cổ. Theo Nghệ văn loại tụ (藝文類聚), ông là người đầu tiên trong Tam Hoàng.
Theo Thế bản (世本), Thiên Hoàng chính là Phục Hi.
Thân thế
Theo Sử ký (史記), phần bổ Tam Hoàng bản kỷ do Tư Mã Trinh đời nhà Đường đưa vào thì Thiên Hoàng chính là hậu duệ của Bàn Cổ. Sau khi Bàn Cổ khai phá trời đất lịch sử bước qua giai đoạn lâu dài, các nhà thần thoại học xác định thời điểm Bàn Cổ khai thiên lập địa cách kỷ nguyên 2.760.480 năm. Họ lấy khoảng thời gian từ đó đến năm 480 tr.CN để chia làm 10 kỷ lấy mỗi kỷ 276.000 năm, 10 kỷ đó lần lượt như sau:
- Kỷ Cửu Long
- Kỷ Ngũ Long
- Kỷ Nhiếp Đề
- Kỷ Hợp Lạc
- Kỷ Liên Thông
- Kỷ Tự Mệnh
- Kỷ Tuần Phi
- Kỷ Nhân Đề
- Kỷ Thiền Thông
- Kỷ Lưu Hất
Khoảng 550.000 năm sau thời đại Bàn Cổ lịch sử bước sang kỷ Nhiếp Đề thì xuất hiện Thiên Hoàng người có mười hai đầu, hóa phép cho nước bao phủ Trái Đất. Sống đến 18000 tuổi.
Tham khảo
- Sử ký - Tư Mã Thiên
- Tư trị thông giám ngoại kỉ (資治通鑒外紀) - Lưu Thứ nhà Tống
- Lộ sử (路史) - La Bí nhà Tống
- ^ a b Không được tính vào Thập lục quốc do tồn tại ngắn và đôi khi được xem là một phần của nhà nước tiền nhiệm
- ^ Đại không được tính vào Thập lục quốc vì nhà nước kế tục của Đại là Bắc Ngụy của họ Thác Bạt sau đó đã thống nhất miền Bắc Trung Quốc
- ^ Năm 908, Lý Khắc Dụng từ chối công nhận việc soán ngôi nhà Đường của Chu Ôn, tự lập lực lượng ở đất Tấn. Năm 923, Lý Tồn Úc xứng đế, cải quốc hiệu thành Đường trước khi diệt được Hậu Lương trong cùng năm.
- ^ Bắc Hán là triệu đại kế tục của Hậu Hán sau khi Quách Uy soán ngôi nhà Hậu Hán năm 951, lập ra nhà Hậu Chu.Triều đình ky khai của Bắc Hán đóng ở khu vực Thái Nguyên phủ, kẹp giữa Hậu Chu và Liêu.
- ^ Dương Hành Mật làm tiết độ xứ Hoài Nam, được nhà Đường phong làm Ngô Vương năm 902, mất năm 905. Con trai ông là Dương Ác tiếp quản ngôi vị và chính thức ly khai vào năm 907 khi Chu Ôn lật đổ nhà Đường. Sau này Dương Phổ xưng đế, truy tôn ông là Thái Tổ Vũ hoàng đế
- ^ Kinh Nam tồn tại như một phiên trấn thuộc Hậu Lương dưới tên gọi là Kinh Nam tiết độ xứ từ năm 907. Năm 924, Hậu Đường phong Cao Quý Hưng là Nam Bình vương, nên nước này cũng được gọi là nước Nam Bình.
- ^ Năm 943, Vương Diên Chính ly khai nước Mân, lập ra nước Ân. Năm 945, sau khi Mân bị Nam Đường tiêu diệt, ông cải quốc hiệu thành Mân nhưng nhanh chóng bị Nam Đường đánh bại cùng năm.
- ^ Từ 916-946, quốc hiệu của nhà nước Khiết Đan là Đại Khiết Đan Quốc. Năm 946, sau khi diệt Hậu Tấn, Liêu Thái Tông xưng là hoàng đế của Trung Nguyên và cải quốc hiệu sang Đại Liêu
- ^ Năm 1368, sau thất bại trước quân Minh, nhà Nguyên rút về Mông Cổ. Đến năm 1388, hậu duệ của A Lý Bất Ca là Tư Khắc Trác Lý Đồ đã giết Thiên Nguyên Đế Thoát Cổ Tư Thiết Mộc Nhi, huệ duệ của Hốt Tất Liệt, trên đường rút chạy về thảo nguyên, Bắc Nguyên tan rã thành nhiều Hãn quốc nhỏ dù tồn tại đến khi bị người Mãn Châu chinh phục năm 1635. Vì dòng họ của Hốt Tất Liệt chỉ truyền đến đây, sử sách chỉ xem 3 Hãn đầu của Bắc Nguyên là triều đại của Trung Quốc.
- ^ Năm 1636, Hoàng Thái Cực cải xưng từ Hãn sang Đế, đổi quốc hiệu từ Kim sang Thanh