Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Fabrice Vetea Santoro (sinh 9 tháng 12 năm 1972) là một nam vận động viên quần vợt chuyên nghiệp người Pháp đã giải nghệ, thuận tay phải và có thể chơi cả hai tay. Anh sinh tại Tahiti , hòn đảo lớn nhất của quần đảo Polynésie thuộc Pháp .
Santoro thành công nhất ở sự nghiệp đánh đôi. Anh giành được chức vô địch đôi nam giải Úc Mở rộng vào các năm 2003 , 2004 và Tennis Masters Cup 2005 cùng với Michaël Llodra , và lọt vào chung kết đôi nam tại Úc Mở rộng 2002 , Roland-Garros 2004 và Wimbledon 2006 . Anh còn vô địch đôi nam nữ Roland-Garros 2005 với Daniela Hantuchová .
Cùng với khả năng đánh đôi, Santoro còn gây ấn tượng ở thái độ vui vẻ, hoà nhã trên sân đấu và những pha đánh bóng kĩ thuật, giúp anh có được sự hâm mộ đông đảo. Anh có biệt hiệu Phù thủy nhờ có lối đánh đa dạng và sáng tạo.
Santoro có thể chơi cả hai tay ở những cú đánh thuận tay và trái tay. Mặc dù thuận tay phải nhưng thỉnh thoảng anh vẫn có những cú đánh xoáy thuận tay bằng tay trái. Anh có được khả năng này do việc sử dụng những cây vợt cùng trọng lượng trong suốt sự nghiệp của mình.[ 1] Santoro từng đánh bại nhiều tay vợt số 1 thế giới, trong đó có Andre Agassi và Pete Sampras , và có một thành tích đối đầu ấn tượng trước Marat Safin (hiện tại là 7 thắng 2 thua). Ở tuổi 36, anh hiện là tay vợt nhiều tuổi nhất trong bảng xếp hạng 100 tay vợt nam hàng đầu thế giới của ATP .
Lần tham dự giải Úc Mở rộng 2008 là lần thứ 62 Santoro có mặt ở một Grand Slam quần vợt và phá vỡ kỉ lục của Andre Agassi (61 lần), trở thành vận động viên nam có mặt ở nhiều giải Grand Slam nhất. Cho đến lúc giải nghệ anh đã tham dự tổng cộng 69 Grand Slam (lần cuối cùng ở Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2009).
Santoro từng đánh bại 17 tay vợt từng là số 1 thế giới (Jimmy Connors , Mats Wilander , Boris Becker , Stefan Edberg , Jim Courier , Andre Agassi , Pete Sampras , Thomas Muster , Marcelo Rios , Gustavo Kuerten , Carlos Moya , Pat Rafter , Juan Carlos Ferrero , Marat Safin , Lleyton Hewitt , Andy Roddick và Roger Federer ). Với 3 tay vợt khác từng nắm giữ ngôi vị số 1 thế giới mà Santoro đã gặp thì thành tích là thua 6 trận trước Yevgeny Kafelnikov và thua 1 trận trước Ivan Lendl và Rafael Nadal .
Santoro là người thắng trận đấu kéo dài của kỉ nguyên mở . Tại Roland-Garros 2004, anh thắng người đồng hương Arnaud Clement trong một trận đấu kéo dài tới 6 giờ 33 phút, tỉ số là 6–4, 6–3, 6–7, 3–6, 16–14.
Anh là vận động viên đầu tiên dẫn đầu bảng xếp hạng ATP Champions Race khi giành thắng lợi ở giải đấu đầu năm tại Doha vào năm 2000, năm công bố bảng xếp hạng này.
Santoro hâm mộ diễn viên hài người Pháp Michel Colucci .[ 1]
Theo trang chủ của ATP thống kê tháng 8 năm 2009, Santoro có số trận thua đơn nhiều nhất (436 trận) trong số tất cả các tay vợt nam từ trước đến nay (còn thi đấu hoặc đã nghỉ). Tuy nhiên tổng thể số trận thắng của anh vẫn nhiều hơn (468 thắng / 436 thua).
Santoro có một con gái tên Djenae.
Anh giải nghệ vào cuối mùa giải 2009 tại Giải quần vợt Paris Masters ở quê nhà Paris .
Giải đấu (Đơn)
Grand Slam (0)
Tennis Masters Cup (0)
ATP Masters Series (0)
ATP Tour (6)
Challengers (8)
Thứ tự
Ngày
Giải đấu
Mặt sân
Đối thủ
Tỉ số
1.
5 tháng 2 năm 1990
Telford , Anh
Thảm (i)
Peter Nyborg
6–3, 5–7, 6–4
2.
21 tháng 10 năm 1991
Brest , Pháp
Cứng (i)
Cédric Pioline
6–4, 7–5
3.
29 tháng 8 năm 1994
Merano , Ý
Đất nện
Sergio Cortés
6–1, 6–0
4.
5 tháng 9 năm 1994
Venice , Ý
Đất nện
Emilio Sánchez
7–5, 3–6, 6–1
5.
21 tháng 7 năm 1997
Newcastle , Anh
Đất nện
Sébastien Grosjean
2–6, 6–3, 6–3
6.
13 tháng 10 năm 1997
Lyon , Pháp
Thảm (I)
Tommy Haas
6–4, 6–4
7.
1 tháng 2 năm 1999
Marseille , Pháp
Cứng (i)
Arnaud Clément
6–3, 4–6, 6–4
8.
3 tháng 1 năm 2000
Doha , Qatar
Cứng
Rainer Schüttler
3–6, 7–5, 3–0 bỏ cuộc.
9.
25 tháng 2 năm 2002
Dubai , UAE
Cứng
Younes El Aynaoui
6–4, 3–6, 6–3
10.
26 tháng 4 năm 2004
Aix-en-Provence , Pháp
Đất nện
Arnaud Clément
1–6, 7–6(5), 6–3
11.
5 tháng 2 năm 2007
Bergamo , Ý
Thảm (I)
Simone Bolelli
6–2, 6–1
12.
9 tháng 7 năm 2007
Newport , Mỹ
Cỏ
Nicolas Mahut
6–4, 6–4
13.
13 tháng 7 năm 2008
Newport, Mỹ
Cỏ
Prakash Amritraj
6–3, 7–5
14.
10 tháng 11 năm 2008
Dnepropetrovsk , Ukraina
Cứng
Victor Hanescu
6–2, 6–3
Thứ tự
Ngày
Giải đấu
Mặt sân
Đối thủ
Tỉ số
1.
7 tháng 10 năm 1990
Toulouse , Pháp
Thảm (i)
Jonas Svensson
7–6, 6–2
2.
8 tháng 2 năm 1993
Dubai , UAE
Cứng
Karel Nováček
6–4, 7–5
3.
7 tháng 8 năm 1994
Kitzbühel , Áo
Đất nện
Goran Ivanišević
6–2, 4–6, 4–6, 6–3, 6–2
4.
25 tháng 11 năm 1996
Mauritius
Cỏ
Leander Paes
7–5, 6–4
5.
10 tháng 1 năm 1998
Doha , Qatar
Cứng
Petr Korda
6–0, 6–3
6.
7 tháng 3 năm 1999
Copenhagen , Đan Mạch
Cứng (i)
Magnus Gustafsson
6–4, 6–1
7.
17 tháng 6 năm 2001
Halle , Đức
Cỏ
Thomas Johansson
6–3, 6–7, 6–2
8.
22 tháng 9 năm 2003
Saint-Jean-de-Luz , Pháp
Cứng (i)
Irakli Labadze
1–6, 7–6, 6–4
9.
2 tháng 5 năm 2005
Tunis , Tunisia
Đất nện
Gaël Monfils
7–5, 3–6, 7–6
Giải đấu (Đôi)
Grand Slam (2)
Tennis Masters Cup (1)
ATP Masters Series (3)
ATP Tour (18)
Challengers (2)
Thứ tự
Ngày
Giải đấu
Mặt sân
Đồng đội
Đối thủ
Tỉ số
1.
25 tháng 9 năm 1995
Palermo , Ý
Đất nện
Álex Corretja
Hendrik Jan Davids Piet Norval
6–7, 6–4, 6–3
2.
13 tháng 11 năm 1995
Đảo Reunion
Cứng
Yahiya Doumbia
Tim Henman Andrew Richardson
1–6, 6–3, 6–1
3.
11 tháng 11 năm 1996
Đảo Reunion
Cứng
Hendrik Jan Davids
Donald Johnson Leander Paes
6–3, 7–6
4.
20 tháng 7 năm 1998
Stuttgart , Đức
Đất nện
Olivier Delaître
Joshua Eagle Jim Grabb
6–1, 3–6, 6–3
5.
28 tháng 9 năm 1998
Toulouse , Pháp
Cứng (nhà)
Olivier Delaître
Paul Haarhuis Jan Siemerink
6–2, 6–4
6.
5 tháng 10 năm 1998
Basel , Thụy Sĩ
Cứng (nhà)
Olivier Delaître
Piet Norval Kevin Ullyett
6–3, 7–6
7.
19 tháng 10 năm 1998
Lyon , Pháp
Thảm (nhà)
Olivier Delaître
Tomás Carbonell Phápncisco Roig
6–2, 6–2
8.
23 tháng 8 năm 1999
Long Island , Mỹ
Cứng
Olivier Delaître
Jan-Michael Gambill Scott Humphries
7–5, 6–4
9.
16 tháng 10 năm 2000
Toulouse , Pháp
Cứng (nhà)
Julien Boutter
Donald Johnson Piet Norval
7–6, 4–6, 7–6
10.
12 tháng 2 năm 2001
Marseille , Pháp
Cứng (nhà)
Julien Boutter
Michael Hill Jeff Tarango
7–6, 7–5
11.
28 tháng 10 năm 2002
Paris , Pháp
Thảm (nhà)
Nicolas Escudé
Gustavo Kuerten Cédric Pioline
6–3, 7–6
12.
13 tháng 1 năm 2003
Melbourne , Úc
Cứng
Michaël Llodra
Mark Knowles Daniel Nestor
6–4, 3–6, 6–3
13.
10 tháng 2 năm 2003
Marseille , Pháp
Cứng (nhà)
Sébastien Grosjean
Tomáš Cibulec Pavel Vízner
6–1, 6–4
14.
12 tháng 1 năm 2004
Auckland , New Zealand
Cứng
Mahesh Bhupathi
Jiří Novák Radek Štěpánek
4–6, 7–5, 6–3
15.
19 tháng 1 năm 2004
Melbourne , Úc
Cứng
Michaël Llodra
Bob Bryan Mike Bryan
7–6, 6–3
16.
1 tháng 3 năm 2004
Doha , UAE
Cứng
Mahesh Bhupathi
Jonas Björkman Leander Paes
6–2, 4–6, 6–4
17.
2 tháng 5 năm 2005
Roma , Ý
Đất nện
Michaël Llodra
Bob Bryan Mike Bryan
6–4, 6–2
18.
3 tháng 10 năm 2005
Metz , Pháp
Cứng (nhà)
Michaël Llodra
José Acasuso Sebastián Prieto
6–2, 3–6, 6–4
19.
24 tháng 10 năm 2005
Lyon , Pháp
Thảm (nhà)
Michaël Llodra
Jeff Coetzee Rogier Wassen
6–3, 6–1
20.
7 tháng 11 năm 2005
Thượng Hải , Trung Quốc
Thảm (nhà)
Michaël Llodra
Leander Paes Nenad Zimonjić
6–7, 6–3, 7–6
21.
9 tháng 1 năm 2006
Sydney , Úc
Cứng
Nenad Zimonjić
Phápntišek Čermák Leoš Friedl
6–1, 6–4
22.
12 tháng 6 năm 2006
Halle , Đức
Grass
Nenad Zimonjić
Michael Kohlmann Rainer Schüttler
6–0, 6–4
23.
2 tháng 10 năm 2006
Metz , Pháp
Cứng (nhà)
Richard Gasquet
Julian Knowle Jürgen Melzer
3–6, 6–1, 11-9
24.
9 tháng 10 năm 2006
Moskva , Nga
Thảm (nhà)
Nenad Zimonjić
Phápntišek Čermák Jaroslav Levinský
6–1, 7–5
25.
26 tháng 2 năm 2007
Doha . UAE
Cứng
Nenad Zimonjić
Mahesh Bhupathi Radek Štěpánek
7–5, 6–7, 10-7
26.
7 tháng 5 năm 2007
Roma , Ý
Đất nện
Nenad Zimonjić
Bob Bryan Mike Bryan
6–4, 6–7, 10-7
STT.
Ngày
Giải
Mặt sân
Đồng đội
Đối thủ
Score
1.
ngày 10 tháng 2 năm 1997
Marseille , Pháp
Hard (i)
Olivier Delaître
Thomas Enqvist Magnus Larsson
6–3, 6–4
2.
ngày 13 tháng 10 năm 1997
Lyon , Pháp
Carpet (i)
Olivier Delaître
Ellis Ferreira Patrick Galbraith
3–6, 6–2, 6–4
3.
ngày 3 tháng 11 năm 1997
Moscow , Nga
Carpet (i)
David Adams
Martin Damm Cyril Suk
6–4, 6–3
4.
ngày 5 tháng 1 năm 1998
Doha , Qatar
Hard
Olivier Delaître
Mahesh Bhupathi Leander Paes
6–4, 3–6, 6–4
5.
ngày 10 tháng 8 năm 1998
Cincinnati , Hoa Kỳ
Hard
Olivier Delaître
Mark Knowles Daniel Nestor
6–1, 2–1 ret.
6.
ngày 14 tháng 1 năm 2002
Melbourne , Australia
Hard
Michaël Llodra
Mark Knowles Daniel Nestor
7–6, 6–3
7.
ngày 14 tháng 4 năm 2003
Monte Carlo , Monaco
Clay
Michaël Llodra
Mahesh Bhupathi Max Mirnyi
6–4, 3–6, 7–6
8.
ngày 5 tháng 5 năm 2003
Rome , Italy
Clay
Michaël Llodra
Wayne Arthurs Paul Hanley
6–1, 6–3
9.
ngày 29 tháng 9 năm 2003
Metz , Pháp
Hard (i)
Michaël Llodra
Julien Benneteau Nicolas Mahut
7–6, 6–3
10.
ngày 27 tháng 10 năm 2003
Paris , Pháp
Carpet (i)
Michaël Llodra
Wayne Arthurs Paul Hanley
6–3, 1–6, 6–3
11.
ngày 8 tháng 11 năm 2003
Houston , Hoa Kỳ
Hard
Michaël Llodra
Bob Bryan Mike Bryan
6–7, 6–3, 3–6, 7–6, 6–4
12.
ngày 24 tháng 5 năm 2004
Roland Garros , Pháp
Clay
Michaël Llodra
Xavier Malisse Olivier Rochus
7–5, 7–5
13.
ngày 21 tháng 2 năm 2005
Dubai , UAE
Hard
Jonas Björkman
Martin Damm Radek Štěpánek
6–2, 6–4
14.
ngày 9 tháng 5 năm 2005
Hamburg , Đức
Clay
Michaël Llodra
Jonas Björkman Max Mirnyi
4–6 7–6 7–6
15.
ngày 17 tháng 4 năm 2006
Monte Carlo , Monaco
Clay
Nenad Zimonjić
Jonas Björkman Max Mirnyi
6–2, 7–6
16.
ngày 26 tháng 6 năm 2006
Wimbledon , UK
Grass
Nenad Zimonjić
Bob Bryan Mike Bryan
6–3, 4–6, 6–4, 6–2
17.
ngày 30 tháng 10 năm 2006
Paris , Pháp
Carpet (i)
Nenad Zimonjić
Arnaud Clément Michaël Llodra
7–6, 6–2
18.
ngày 11 tháng 6 năm 2007
Halle , Đức
Grass
Nenad Zimonjić
Simon Aspelin Julian Knowle
6–4, 7–6
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về
Fabrice Santoro .