Becker năm 2019 | |||||||||
Tên đầy đủ | Boris Franz Becker | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Quốc tịch | Tây Đức (1984–1990) Germany (1990–1999) | ||||||||
Nơi cư trú | Luân Đôn, Anh | ||||||||
Sinh | 22 tháng 11, 1967 Leimen, Tây Đức | ||||||||
Chiều cao | 6 ft 3 in (1,91 m)[1] | ||||||||
Lên chuyên nghiệp | 1984 | ||||||||
Giải nghệ | 25 tháng 6 năm 1999 | ||||||||
Tay thuận | Tay phải (trái 1 tay) | ||||||||
Huấn luyện viên | Ion Țiriac Günther Bosch Bob Brett Mike Depalmer Jr. Günter Bresnik Nick Bollettieri | ||||||||
Tiền thưởng | 25.080.956 USD | ||||||||
Int. Tennis HOF | 2003 (trang thành viên) | ||||||||
Đánh đơn | |||||||||
Thắng/Thua | 713–214 (76.91%) | ||||||||
Số danh hiệu | 49 | ||||||||
Thứ hạng cao nhất | Hạng 1 (28 tháng 1 năm 1991) | ||||||||
Thành tích đánh đơn Gland Slam | |||||||||
Úc Mở rộng | VĐ (1991, 1996) | ||||||||
Pháp mở rộng | BK (1987, 1989, 1991) | ||||||||
Wimbledon | VĐ (1985, 1986, 1989) | ||||||||
Mỹ Mở rộng | VĐ (1989) | ||||||||
Các giải khác | |||||||||
ATP Tour Finals | VĐ (1988, 1992, 1995) | ||||||||
Grand Slam Cup | VĐ (1996) | ||||||||
WCT Finals | VĐ (1988) | ||||||||
Thế vận hội | V3 (1992) | ||||||||
Đánh đôi | |||||||||
Thắng/Thua | 254–136 (65.13%) | ||||||||
Số danh hiệu | 15 | ||||||||
Thứ hạng cao nhất | Hạng 6 (22 tháng 9 năm 1986) | ||||||||
Thành tích đánh đôi Gland Slam | |||||||||
Úc Mở rộng | TK (1985) | ||||||||
Giải đấu đôi khác | |||||||||
Thế vận hội | (1992) | ||||||||
Giải đồng đội | |||||||||
Davis Cup | VĐ (1988, 1989) | ||||||||
Hopman Cup | VĐ (1995 với Anke Huber) | ||||||||
Sự nghiệp huấn luyện (2013–2016) | |||||||||
| |||||||||
Thành tích huấn luyện | |||||||||
Số danh hiệu đơn | 25 | ||||||||
Danh sách giải đấu nổi bật (với nhà vô địch) Grand Slam sự nghiệp (Djokovic) | |||||||||
Thành tích huy chương
|
Boris Franz Becker (sinh 22 tháng 11 năm 1967 tại Leimen, Tây Đức) là một cựu vận động viên quần vợt số 1 thế giới người Đức. Becker được biết đến với nguồn thể lực dồi dào cũng như lòng nhiệt huyết khi thi đấu giúp ông trở nên bất khả chiến bại. Ông từng 6 lần giành chức vô địch đơn Grand Slam, một huy chương vàng Olympic và là vận động viên trẻ nhất từng giành danh hiệu vô địch đơn nam tại giải Wimbledon ở tuổi 17.
Những trận chung kết đơn (77)
Thắng (49)
|
|
Số. | Ngày | Giải đấu | Mặt sân | Đối thủ trong chung kết | Tỉ số |
1. | 17 tháng 6 năm 1985 | London/Queen's Club, United Kingdom | Cỏ | Johan Kriek | 6–2, 6–3 |
2. | 7 tháng 7 năm 1985 | Wimbledon, London | Cỏ | Kevin Curren | 6–3, 6–7, 7–6, 6–4 |
3. | 26 tháng 8 năm 1985 | Cincinnati, Mỹ | Cứng | Mats Wilander | 6–4, 6–2 |
4. | 31 tháng 3 năm 1986 | Chicago, Mỹ | Thảm | Ivan Lendl | 7–6, 6–3 |
5. | 6 tháng 7 năm 1986 | Wimbledon, London | Cỏ | Ivan Lendl | 6–4, 6–3, 7–5 |
6. | 18 tháng 8 năm 1986 | Toronto, Canada | Cứng | Stefan Edberg | 6–4, 3–6, 6–3 |
7. | 20 tháng 10 năm 1986 | Sydney Indoor, Australia | Cứng (i) | Ivan Lendl | 3–6, 7–6, 6–2, 6–0 |
8. | 27 tháng 10 năm 1986 | Tokyo Indoor | Thảm | Stefan Edberg | 7–6, 6–1 |
9. | 3 tháng 11 năm 1986 | Paris Indoor, Pháp | Thảm | Sergio Casal | 6–4, 6–3, 7–6 |
10. | 23 tháng 2 năm 1987 | Indian Wells, Mỹ | Cứng | Stefan Edberg | 6–4, 6–4, 7–5 |
11. | 6 tháng 4 năm 1987 | Milan, Italy | Thảm | Miloslav Mečíř | 6–4, 6–3 |
12. | 15 tháng 6 năm 1987 | London/Queen's Club, Anh | Cỏ | Jimmy Connors | 6–7, 6–3, 6–4 |
13. | 7 tháng 3 năm 1988 | Indian Wells, U.S. | Cứng | Emilio Sánchez | 7–5, 6–4, 2–6, 6–4 |
14. | 18 tháng 4 năm 1988 | Dallas WCT, Mỹ | Thảm | Stefan Edberg | 6–4, 1–6, 7–5, 6–2 |
15. | 13 tháng 6 năm 1988 | London/Queen's Club, Anh | Cỏ | Stefan Edberg | 6–1, 3–6, 6–3 |
16. | 8 tháng 8 năm 1988 | Indianapolis, Mỹ | Cứng | John McEnroe | 6–4, 6–2 |
17. | 24 tháng 10 năm 1988 | Tokyo Indoor | Thảm | John Fitzgerald | 7–6, 6–4 |
18. | 7 tháng 11 năm 1988 | Stockholm, Thụy Điển | Cứng (i) | Peter Lundgren | 6–4, 6–1, 6–1 |
19. | 12 tháng 12 năm 1988 | Masters, New York City | Thảm | Ivan Lendl | 5–7, 7–6, 3–6, 6–2, 7–6 |
20. | 20 tháng 2 năm 1989 | Milan, Italy | Thảm | Alexander Volkov | 6–1, 6–2 |
21. | 27 tháng 2 năm 1989 | Philadelphia, Mỹ | Thảm | Tim Mayotte | 7–6, 6–1, 6–3 |
22. | 9 tháng 7 năm 1989 | Wimbledon, London | Cỏ | Stefan Edberg | 6–0, 7–6, 6–4 |
23. | 10 tháng 9 năm 1989 | US Open, New York City | Cứng | Ivan Lendl | 7–6, 1–6, 6–3, 7–6 |
24. | 6 tháng 11 năm 1989 | Paris Indoor, Pháp | Thảm | Stefan Edberg | 6–4, 6–3, 6–3 |
25. | 19 tháng 2 năm 1990 | Brussels, Bỉ | Thảm | Carl-Uwe Steeb | 7–5, 6–2, 6–2 |
26. | 26 tháng 2 năm 1990 | Stuttgart Indoor, Đức | Thảm | Ivan Lendl | 6–2, 6–2 |
27. | 20 tháng 8 năm 1990 | Indianapolis, Mỹ | Cứng | Peter Lundgren | 6–3, 6–4 |
28. | 8 tháng 10 năm 1990 | Sydney Indoor, Australia | Cứng (i) | Stefan Edberg | 7–6, 6–4, 6–4 |
29. | 29 tháng 10 năm 1990 | Stockholm, Thụy Điển | Thảm | Stefan Edberg | 6–4, 6–0, 6–3 |
30. | 27 tháng 1 năm 1991 | Australian Open, Melbourne | Cứng | Ivan Lendl | 1–6, 6–4, 6–4, 6–4 |
31. | 28 tháng 10 năm 1991 | Stockholm, Thụy Điển | Thảm | Stefan Edberg | 3–6, 6–4, 1–6, 6–2, 6–2 |
32. | 17 tháng 2 năm 1992 | Brussels, Bỉ | Thảm | Jim Courier | 6–7, 2–6, 7–6, 7–6, 7–5 |
33. | 2 tháng 3 năm 1992 | Rotterdam, Hà Lan | Thảm | Alexander Volkov | 7–6, 4–6, 6–2 |
34. | 5 tháng 10 năm 1992 | Basel, Thụy Sĩ | Cứng (i) | Petr Korda | 3–6, 6–3, 6–2, 6–4 |
35. | 9 tháng 11 năm 1992 | Paris Indoor, Pháp | Thảm | Guy Forget | 7–6, 6–3, 3–6, 6–3 |
36. | 23 tháng 11 năm 1992 | ATP Tour World Championships, Frankfurt | Thảm | Jim Courier | 6–4, 6–3, 7–5 |
37. | 11 tháng 1 năm 1993 | Doha, Qatar | Cứng | Goran Ivanišević | 7–6, 4–6, 7–5 |
38. | 15 tháng 2 năm 1993 | Milan, Italy | Thảm | Sergi Bruguera | 6–3, 6–3 |
39. | 14 tháng 2 năm 1994 | Milan, Italy | Thảm | Petr Korda | 6–2, 3–6, 6–3 |
40. | 8 tháng 8 năm 1994 | Los Angeles | Cứng | Mark Woodforde | 6–2, 6–2 |
41. | 22 tháng 8 năm 1994 | New Haven, Mỹ | Cứng | Marc Rosset | 6–3, 7–5 |
42. | 31 tháng 10 năm 1994 | Stockholm, Thụy Điển | Carpet | Goran Ivanišević | 4–6, 6–4, 6–3, 7–6 |
43. | 13 tháng 2 năm 1995 | Marseille, Pháp | Thảm | Daniel Vacek | 6–7, 6–4, 7–5 |
44. | 20 tháng 11 năm 1995 | ATP Tour World Championships, Frankfurt | Thảm | Michael Chang | 7–6, 6–0, 7–6 |
45. | 28 tháng 1 năm 1996 | Australian Open, Melbourne | Cứng | Michael Chang | 6–2, 6–4, 2–6, 6–2 |
46. | 17 tháng 6 năm 1996 | London/Queen's Club, Anh | Cỏ | Stefan Edberg | 6–4, 7–6 |
47. | 14 tháng 10 năm 1996 | Vienna, Áo | Thảm | Jan Siemerink | 6–4, 6–7, 6–2, 6–3 |
48. | 28 tháng 10 năm 1996 | Stuttgart Indoor, Đức | Thảm | Pete Sampras | 3–6, 6–3, 3–6, 6–3, 6–4 |
49. | 9 tháng 12 năm 1996 | Grand Slam Cup, München | Thảm | Goran Ivanišević | 6–3, 6–4, 6–4 |
* - Những tên chính thức các giải đấu cuối năm: trước 1989: Masters, 1990 - 1999: ATP World Championship
Những trận chung kết đôi (27)
Thắng (15)
Số. | Ngày | Giải đấu | Mặt sân | Đồng đội | Đối thủ trong chung kết | Tỉ số |
1. | 11 tháng 6 năm 1984 | Munich, Đức | Nện | Wojtek Fibak | Eric Fromm Florin Segărceanu |
6–4, 4–6, 6–1 |
2. | 24 tháng 3 năm 1986 | Brussels, Bỉ | Thảm | Slobodan Živojinović | John Fitzgerald Tomáš Šmíd |
7–6, 7–5 |
3. | 20 tháng 10 năm 1986 | Sydney Indoor, Australia | Cứng (i) | John Fitzgerald | Peter McNamara Paul McNamee |
6–4, 7–6 |
4. | 30 tháng 3 năm 1987 | Brussels, Bỉ | Thảm | Slobodan Živojinović | Chip Hooper Mike Leach |
7–6, 7–6 |
5. | 6 tháng 4 năm 1987 | Milan, Italy | Thảm | Slobodan Živojinović | Sergio Casal Emilio Sánchez |
3–6, 6–3, 6–4 |
6. | 16 tháng 11 năm 1987 | Frankfurt, Đức | Thảm | Patrik Kühnen | Scott Davis David Pate |
6–4, 6–2 |
7. | 22 tháng 2 năm 1988 | Milan, Italy | Thảm | Eric Jelen | Miloslav Mečíř Tomáš Šmíd |
6–3, 6–3 |
8. | 7 tháng 3 năm 1988 | Indian Wells, Mỹ | Cứng | Guy Forget | Jorge Lozano Todd Witsken |
6–4, 6–4 |
9. | 20 tháng 3 năm 1989 | Indian Wells, Mỹ | Cứng | Jakob Hlasek | Kevin Curren David Pate |
7–6, 7–5 |
10. | 12 tháng 3 năm 1990 | Indian Wells, Mỹ | Cứng | Guy Forget | Jim Grabb Patrick McEnroe |
4–6, 6–4, 6–3 |
11. | 17 tháng 2 năm 1992 | Brussels, Bỉ | Thảm | John McEnroe | Guy Forget Jakob Hlasek |
6–3, 6–2 |
12. | 27 tháng 4 năm 1992 | Monte Carlo, Monaco | Nện | Michael Stich | Petr Korda Karel Nováček |
6–4, 6–4 |
13. | 3 tháng 8 năm 1992 | Thế vận hội Barcelona, Tây Ban Nha | Nện | Michael Stich | Wayne Ferreira Piet Norval |
7–6, 4–6, 7–6, 6–3 |
14. | 11 tháng 1 năm 1993 | Doha, Qatar | Cứng | Patrik Kühnen | Shelby Cannon Scott Melville |
6–2, 6–4 |
15. | 20 tháng 2 năm 1995 | Milan, Italy | Thảm | Guy Forget | Petr Korda Karel Nováček |
6–2, 6–4 |
Thương tích
Trong quyển hồi ký "Das Leben ist kein Spiel" (Cuộc sống không phải là một trò chơi) Boris Becker tiết lộ là ông phải trả một giá đắt cho sự nghiệp Tennis: "Tôi có 2 xương chậu mới, một miếng sắt 10 cm ở khớp bàn chân, tôi đi hơi khập khiễng.", khi tập luyện với Djokovic: " ở Wimbledon tôi có dợt với Novak, nhưng chỉ ở nửa sân, chơi cả sân cặp chân tôi không chịu nổi. Chạy với banh rất khó khăn. Bây giờ tôi không còn linh động nữa." [2]
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Boris Becker. |
Tham khảo
- ^ “Player profile – Boris Becker”. ATP World Tour.
- ^ "Das Buch war ein Fehler" – Boris Becker reumütig, welt, 24.08.2014
- Sinh năm 1967
- Nam vận động viên quần vợt Đức
- Nhân vật còn sống
- Vô địch Tennis Grand Slam đơn nam
- Người Luân Đôn
- Vận động viên Hopman Cup
- Huy chương quần vợt Thế vận hội
- Người Monte Carlo
- Nhân vật thể thao từ Baden-Württemberg
- Nhân vật thể thao từ Miami, Florida
- Nhân vật thể thao từ München
- Novak Djokovic
- Vận động viên quần vợt Thế vận hội Đức
- Vô địch Wimbledon
- Vô địch Mỹ Mở rộng
- Vô địch Úc Mở rộng
- Huy chương Thế vận hội Mùa hè 1992