Giải quần vợt Wimbledon 2022 | |
---|---|
Ngày | 27 tháng 6 – 10 tháng 7 |
Lần thứ | 135 |
Thể loại | Grand Slam (ITF) |
Bốc thăm | 128S / 64D / 32XD |
Tiền thưởng | £40,350,000 |
Mặt sân | Cỏ |
Địa điểm | Church Road SW19, Wimbledon, Luân Đôn, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland |
Sân vận động | All England Lawn Tennis and Croquet Club |
Các nhà vô địch | |
Đơn nam | |
![]() | |
Đơn nữ | |
![]() | |
Đôi nam | |
![]() ![]() | |
Đôi nữ | |
![]() ![]() | |
Đôi nam nữ | |
![]() ![]() | |
Đơn nam trẻ | |
![]() | |
Đơn nữ trẻ | |
![]() | |
Đôi nam trẻ | |
![]() ![]() | |
Đôi nữ trẻ | |
![]() ![]() | |
Đôi nam khách mời | |
![]() ![]() | |
Đôi nữ khách mời | |
![]() ![]() | |
![]() ![]() | |
Đơn nam xe lăn | |
![]() | |
Đơn nữ xe lăn | |
![]() | |
Đơn xe lăn quad | |
![]() | |
Đôi nam xe lăn | |
![]() ![]() | |
Đôi nữ xe lăn | |
![]() ![]() | |
Đôi xe lăn quad | |
![]() ![]() |
Giải quần vợt Wimbledon 2022 là một giải quần vợt Grand Slam diễn ra tại All England Lawn Tennis and Croquet Club ở Wimbledon, Luân Đôn, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland. Novak Djokovic bảo vệ thành công danh hiệu ở nội dung đơn nam và giành danh hiệu Grand Slam thứ 21, đánh bại Nick Kyrgios trong trận chung kết.[1][2] Ashleigh Barty là đương kim vô địch nội dung đơn nữ, nhưng không bảo vệ danh hiệu vì cô giải nghệ quần vợt vào tháng 3 năm 2022.[3] Elena Rybakina là nhà vô địch nội dung đơn nữ, đánh bại Ons Jabeur trong trận chung kết.[4]
Năm nay, AELTC chọn cấm các vận động viên Nga và Belarus tham dự, do cuộc tấn công của Nga vào Ukraina 2022. Với quyết định đó, WTA, ATP, và ITF đã không tính điểm xếp hạng giải đấu.
Giải đấu
Giải đấu được thi đấu trên mặt sân cỏ, với tất cả các trận đấu vòng đấu chính diễn ra tại All England Lawn Tennis and Croquet Club, Wimbledon từ ngày 27 tháng 6 đến ngày 10 tháng 7 năm 2022. Các tay vợt đặc cách được công bố vào ngày 14 tháng 6 năm 2022.[5] Các trận đấu vòng loại diễn ra từ ngày 20 tháng 6 đến ngày 23 tháng 6 năm 2022 tại Bank of England Sports Ground ở Roehampton.
Giải quần vợt Wimbledon 2022 là lần thứ 135 giải đấu được tổ chức, lần thứ 128 của nội dung đơn nữ, lần thứ 54 trong Kỷ nguyên Mở và là giải Grand Slam thứ ba trong năm. Giải đấu được điều hành bởi Liên đoàn Quần vợt Quốc tế (ITF) và là một phần của lịch thi đấu ATP Tour 2022 và WTA Tour 2022 dưới thể loại Grand Slam, cũng như ITF tour 2022 của giải trẻ và xe lăn. Giải đấu bao gồm các nội dung nam (đơn và đôi), nữ (đơn và đôi), đôi nam nữ, nam trẻ (dưới 18 tuổi – đơn và đôi, dưới 14 tuổi – đơn), nữ trẻ (dưới 18 tuổi – đơn và đôi, dưới 14 tuổi – đơn), cũng là một phần ở thể loại Hạng A của giải đấu cho các vận động viên dưới 18 tuổi, và nội dung đơn & đôi cho các vận động viên nam và nữ quần vợt xe lăn. Nội dung đôi nam và nữ khách mời lần đầu tiên trở lại kể từ sau năm 2019, cùng với nội dung đôi khách mời hỗn hợp.
Đây là lần đầu tiên giải đấu có lịch thi đấu trong ngày Chủ Nhật tuần đầu tiên, được gọi là "Middle Sunday". Trước giải đấu năm 2022, giải đấu chỉ có 4 năm ngoại lệ với truyền thống không có trận đấu nào diễn ra vào Chủ Nhật để tổ chức các trận đấu bị hoãn trong giải đấu vì trời mưa.[6] Ngoài ra, đây cũng là lần đầu tiên giải đấu thay đổi quy tắc loạt tie break ở set cuối. Không giống như giải đấu năm 2019 và năm 2021, khi tỉ số ở set cuối đang là 12–12 sẽ có loạt tie break 7 điểm, loạt tie break này sẽ xuất hiện khi tỉ số ở set cuối đang là 6–6, tay vợt đầu tiên giành 10 điểm và dẫn trước ít nhất 2 điểm sẽ thắng trận đấu.[7]
Để kỷ niệm 100 năm khánh thành Sân Trung tâm vào năm 1922 và đánh dấu lần đầu tiên ngày Chủ Nhật có lịch thi đấu, một số cựu vô địch nội dung đơn đã được mời tham dự một lễ kỷ niệm đặc biệt vào Chủ Nhật ngày 3 tháng 7 năm 2022. Sự kiện được tổ chức bởi Sue Barker và Clare Balding cùng với John McEnroe, người đã tôn vinh 30 năm làm người dẫn chương trình Wimbledon của BBC của Barker. Các nhà vô địch được giới thiệu đầu tiên theo số danh hiệu đơn đã giành được và sau đó theo thứ tự thời gian trong hạng mục đó từ nhà vô địch lâu nhất đến nhà vô địch gần nhất. Theo thứ tự các nhà vô địch là: nhà vô địch một lần – Angela Mortimer, Ann Jones, Stan Smith, Jan Kodeš, Patrick "Pat" Cash, Conchita Martínez, Martina Hingis, Goran Ivanišević, Lleyton Hewitt, Marion Bartoli, Angelique Kerber và Simona Halep; nhà vô địch hai lần – Stefan Edberg, Rafael Nadal, Petra Kvitová và Andy Murray; nhà vô địch ba lần – Margaret Smith Court, John Newcombe, Chris Evert và John McEnroe; nhà vô địch bốn lần Rod Laver; nhà vô địch năm lần Björn Borg và Venus Williams; nhà vô địch sáu lần Billie Jean King và Novak Djokovic; và nhà vô địch tám lần Roger Federer. Nhà vô địch nội dung đơn chín lần duy nhất, Martina Navratilova, đã không xuất hiện sau khi tiếp xúc gần với ca dương tính COVID-19 vào buổi sáng của sự kiện. Cựu tay vợt người Anh Quốc Tim Henman cũng được xuất hiện để hồi tưởng về các trận đấu của anh trên sân với tư cách là thành viên của Ủy ban quản lý Wimbledon.[8]
Tóm tắt kết quả
Tóm tắt từng ngày
Ngày 1 (27 tháng 6)
- Hạt giống bị loại:
- Đơn nam:
Hubert Hurkacz [7],
Pablo Carreño Busta [16]
- Đơn nữ:
Danielle Collins [7],
Martina Trevisan [22],
Beatriz Haddad Maia [23],
Kaia Kanepi [31]
- Đơn nam:
- Lịch thi đấu
Trận đấu trên Sân chính | |||
---|---|---|---|
Trận đấu trên Sân Trung tâm | |||
Sự kiện | Người thắng trận | Người thua cuộc | Tỷ số |
Vòng 1 đơn nam | ![]() |
![]() |
6–3, 3–6, 6–3, 6–4 |
Vòng 1 đơn nữ | ![]() |
![]() |
6–4, 6–4 |
Vòng 1 đơn nam | ![]() |
![]() |
4–6, 6–3, 6–2, 6–4 |
Trận đấu trên Sân Số 1 | |||
Sự kiện | Người thắng trận | Người thua cuộc | Tỷ số |
Vòng 1 đơn nữ | ![]() |
![]() |
6–1, 6–3 |
Vòng 1 đơn nam | ![]() |
![]() |
4–6, 7–5, 4–6, 7–6(7–3), 6–4 |
Vòng 1 đơn nữ | ![]() |
![]() |
6–0, 7–5 |
Vòng 1 đơn nữ[a] | ![]() ![]() |
7–6(9–7), 5–7, hoãn | |
Trận đấu trên Sân Số 2 | |||
Sự kiện | Người thắng trận | Người thua cuộc | Tỷ số |
Vòng 1 đơn nam | ![]() |
![]() |
6–0, 7–6(7–3), 6–3 |
Vòng 1 đơn nữ | ![]() |
![]() |
7–5, 6–1 |
Vòng 1 đơn nam | ![]() |
![]() |
7–5, 4–6, 6–3, 6–2 |
Vòng 1 đơn nữ | ![]() ![]() |
Hoãn | |
Trận đấu trên Sân Số 3 | |||
Sự kiện | Người thắng trận | Người thua cuộc | Tỷ số |
Vòng 1 đơn nam | ![]() |
![]() |
7–6(7–4), 6–4, 5–7, 2–6, 7–6(10–8) |
Vòng 1 đơn nữ | ![]() |
![]() |
5–7, 6–4, 6–4 |
Vòng 1 đơn nam | ![]() ![]() |
Hoãn | |
Các trận đấu bắt đầu vào 11 giờ sáng (1:30 giờ chiều trên Sân Trung tâm và 1:00 giờ chiều trên Sân Số 1) BST |
Ngày 2 (28 tháng 6)
- Hạt giống bị loại:
- Đơn nam:
Félix Auger-Aliassime [6],
Grigor Dimitrov [18],
Holger Rune [24],
Dan Evans [28]
- Đơn nữ:
Belinda Bencic [14],
Jil Teichmann [18],
Camila Giorgi [21],
Yulia Putintseva [27],
Shelby Rogers [30]
- Đơn nam:
- Lịch thi đấu
Trận đấu trên Sân chính | |||
---|---|---|---|
Trận đấu trên Sân Trung tâm | |||
Sự kiện | Người thắng trận | Người thua cuộc | Tỷ số |
Vòng 1 đơn nữ | ![]() |
![]() |
6–0, 6–3 |
Vòng 1 đơn nam | ![]() |
![]() |
6–4, 6–3, 3–6, 6–4 |
Vòng 1 đơn nữ | ![]() |
![]() |
7–5, 1–6, 7–6(10–7) |
Trận đấu trên Sân Số 1 | |||
Sự kiện | Người thắng trận | Người thua cuộc | Tỷ số |
Vòng 1 đơn nam[b] | ![]() |
![]() |
6–1, 6–3, 7–5 |
Vòng 1 đơn nữ | ![]() |
![]() |
6–7(7–9), 7–5, 6–2 |
Vòng 1 đơn nữ | ![]() |
![]() |
6–3, 6–2 |
Vòng 1 đơn nam | ![]() |
![]() |
7–6(7–1), 6–3, 5–7, 6–4 |
Vòng 1 đơn nữ[c] | ![]() ![]() |
6–7(1–7), 5–5, hoãn | |
Trận đấu trên Sân Số 2 | |||
Sự kiện | Người thắng trận | Người thua cuộc | Tỷ số |
Vòng 1 đơn nam | ![]() |
![]() |
4–6, 5–2, bỏ cuộc |
Vòng 1 đơn nữ | ![]() |
![]() |
2–6, 6–3, 7–5 |
Vòng 1 đơn nữ | ![]() |
![]() |
2–6, 6–4, 6–2 |
Vòng 1 đơn nam | ![]() |
![]() |
6–1, 6–4, 6–3 |
Vòng 1 đơn nữ[d] | ![]() ![]() |
4–6, hoãn | |
Trận đấu trên Sân Số 3 | |||
Sự kiện | Người thắng trận | Người thua cuộc | Tỷ số |
Vòng 1 đơn nữ | ![]() |
![]() |
6–1, 6–4 |
Vòng 1 đơn nam | ![]() |
![]() |
3–6, 6–1, 7–5, 6–7(3–7), 7–5 |
Vòng 1 đơn nam | ![]() |
![]() |
6–7(5–7), 6–4, 7–6(11–9), 7–6(7–5) |
Các trận đấu bắt đầu vào 11 giờ sáng (1:30 giờ chiều trên Sân Trung tâm và 1:00 giờ chiều trên Sân Số 1) BST |
Ngày 3 (29 tháng 6)
Mưa đã làm gián đoạn trận đấu trong một giờ và bắt đầu lúc 12:45 trưa theo giờ địa phương, mái tại các sân chính đã được đóng.
- Hạt giống bị loại:
- Đơn nam:
Casper Ruud [3],
Reilly Opelka [15],
Sebastián Báez [31]
- Đơn nữ:
Anett Kontaveit [2],
Garbiñe Muguruza [9],
Emma Raducanu [10],
Sorana Cîrstea [26],
Anhelina Kalinina [29]
- Đôi nam:
Marcelo Arévalo /
Jean-Julien Rojer [4]
- Đôi nữ:
Lucie Hradecká /
Sania Mirza [6],
Monica Niculescu /
Elena-Gabriela Ruse [14]
- Đơn nam:
- Lịch thi đấu
Trận đấu trên Sân chính | |||
---|---|---|---|
Trận đấu trên Sân Trung tâm | |||
Sự kiện | Người thắng trận | Người thua cuộc | Tỷ số |
Vòng 2 đơn nam | ![]() |
![]() |
6–1, 6–4, 6–2 |
Vòng 2 đơn nữ | ![]() |
![]() |
6–3, 6–3 |
Vòng 2 đơn nam | ![]() |
![]() |
6–4, 7–6(7–4), 6–7(3–7), 6–4 |
Trận đấu trên Sân Số 1 | |||
Sự kiện | Người thắng trận | Người thua cuộc | Tỷ số |
Vòng 2 đơn nữ | ![]() |
![]() |
6–4, 6–0 |
Vòng 1 đơn nữ | ![]() |
![]() |
7–6(7–1), 7–5 |
Vòng 2 đơn nam | ![]() |
![]() |
6–4, 3–6, 5–7, 6–0, 6–2 |
Vòng 2 đơn nữ | ![]() |
![]() |
6–4, 6–3 |
Trận đấu trên Sân Số 2 | |||
Sự kiện | Người thắng trận | Người thua cuộc | Tỷ số |
Vòng 2 đơn nam | ![]() |
![]() |
3–6, 6–2, 7–5, 6–4 |
Vòng 1 đơn nữ | ![]() |
![]() |
6–4, 6–0 |
Vòng 2 đơn nữ | ![]() |
![]() |
6–3, 6–3 |
Vòng 2 đơn nam | ![]() |
![]() |
6–4, 7–6(7–0), 6–3 |
Trận đấu trên Sân Số 3 | |||
Sự kiện | Người thắng trận | Người thua cuộc | Tỷ số |
Vòng 2 đơn nam | ![]() |
![]() |
6–3, 6–2, 6–4 |
Vòng 2 đơn nữ | ![]() |
![]() |
6–2, 6–2 |
Vòng 2 đơn nam | ![]() |
![]() |
6–4, 6–3, 5–7, 6–2 |
Các trận đấu bắt đầu vào 11 giờ sáng (1:30 giờ chiều trên Sân Trung tâm và 1:00 giờ chiều trên Sân Số 1) BST |
Ngày 4 (30 tháng 6)
- Hạt giống bị loại:
- Đơn nam:
Diego Schwartzman [12],
Denis Shapovalov [13],
Filip Krajinović [26]
- Đơn nữ:
Karolína Plíšková [6],
Sara Sorribes Tormo [32]
- Đôi nam:
Tim Pütz /
Michael Venus [5]
- Đôi nữ:
Latisha Chan /
Samantha Stosur [12]
- Đơn nam:
- Lịch thi đấu
Trận đấu trên Sân chính | |||
---|---|---|---|
Trận đấu trên Sân Trung tâm | |||
Sự kiện | Người thắng trận | Người thua cuộc | Tỷ số |
Vòng 2 đơn nữ | ![]() |
![]() |
3–6, 7–6(7–4), 6–4 |
Vòng 2 đơn nam | ![]() |
![]() |
6–4, 6–4, 4–6, 6–3 |
Vòng 2 đơn nữ | ![]() |
![]() |
6–2, 6–3 |
Trận đấu trên Sân Số 1 | |||
Sự kiện | Người thắng trận | Người thua cuộc | Tỷ số |
Vòng 2 đơn nam | ![]() |
![]() |
6–2, 6–3, 7–5 |
Vòng 2 đơn nữ | ![]() |
![]() |
6–4, 4–6, 6–3 |
Vòng 2 đơn nam | ![]() |
![]() |
5–7, 7–6(7–0), 6–2, 6–3 |
Trận đấu trên Sân Số 2 | |||
Sự kiện | Người thắng trận | Người thua cuộc | Tỷ số |
Vòng 2 đơn nữ | ![]() |
![]() |
6–3, 6–2 |
Vòng 2 đơn nam | ![]() |
![]() |
6–2, 6–3, 6–1 |
Vòng 2 đơn nữ | ![]() |
![]() |
4–6, 6–3, 6–1 |
Vòng 2 đơn nữ | ![]() |
![]() |
7–5, 6–4 |
Trận đấu trên Sân Số 3 | |||
Sự kiện | Người thắng trận | Người thua cuộc | Tỷ số |
Vòng 2 đơn nữ | ![]() |
![]() |
6–1, 7–6(7–5) |
Vòng 2 đơn nam | ![]() |
![]() |
6–2, 4–6, 0–6, 7–6(8–6), 6–1 |
Vòng 2 đơn nam | ![]() |
![]() |
Bỏ cuộc trước trận đấu |
Vòng 2 đơn nam[e] | ![]() ![]() |
4–6, 4–6, hoãn | |
Các trận đấu bắt đầu vào 11 giờ sáng (1:30 giờ chiều trên Sân Trung tâm và 1:00 giờ chiều trên Sân Số 1) BST |
Ngày 5 (1 tháng 7)
- Hạt giống bị loại:
- Đơn nam:
John Isner [20],
Nikoloz Basilashvili [22],
Miomir Kecmanović [25],
Oscar Otte [32]
- Đơn nữ:
Maria Sakkari [5],
Angelique Kerber [15],
Alison Riske-Amritraj [28],
Zhang Shuai [33]
- Đôi nam nữ:
Marcelo Arévalo /
Giuliana Olmos [5]
- Đơn nam:
- Lịch thi đấu
Trận đấu trên Sân chính | |||
---|---|---|---|
Trận đấu trên Sân Trung tâm | |||
Sự kiện | Người thắng trận | Người thua cuộc | Tỷ số |
Vòng 3 đơn nữ | ![]() |
![]() |
6–2, 6–3 |
Vòng 3 đơn nam | ![]() |
![]() |
6–0, 6–3, 6–4 |
Vòng 3 đơn nam | ![]() |
![]() |
6–4, 6–1, 6–0 |
Trận đấu trên Sân Số 1 | |||
Sự kiện | Người thắng trận | Người thua cuộc | Tỷ số |
Vòng 3 đơn nữ | ![]() |
![]() |
7–6(8–6), 6–2 |
Vòng 3 đơn nữ | ![]() |
![]() |
6–4, 7–5 |
Vòng 3 đơn nam | ![]() |
![]() |
6–3, 6–1, 6–2 |
Vòng 1 đôi nam nữ | ![]() ![]() |
![]() ![]() |
6–3, 6–7(3–7), 6–3 |
Trận đấu trên Sân Số 2 | |||
Sự kiện | Người thắng trận | Người thua cuộc | Tỷ số |
Vòng 3 đơn nam | ![]() |
![]() |
3–6, 7–6(7–1), 7–6(7–3), 6–4 |
Vòng 3 đơn nữ | ![]() |
![]() |
6–3, 7–5 |
Vòng 3 đơn nam | ![]() |
![]() |
6–4, 7–6(7–4), 6–3 |
Trận đấu trên Sân Số 3 | |||
Sự kiện | Người thắng trận | Người thua cuộc | Tỷ số |
Vòng 3 đơn nữ | ![]() |
![]() |
3–6, 6–1, 6–1 |
Vòng 2 đơn nam | ![]() |
![]() |
6–4, 6–4, 3–6, 7–6(7–1) |
Vòng 3 đơn nam | ![]() |
![]() |
6–3, 6–2, 6–2 |
Vòng 3 đơn nữ | ![]() |
![]() |
7–6(7–3), 7–6(7–5) |
Các trận đấu bắt đầu vào 11 giờ sáng (1:30 giờ chiều trên Sân Trung tâm và 1:00 giờ chiều trên Sân Số 1) BST |
Ngày 6 (2 tháng 7)
- Hạt giống bị loại:
- Đơn nam:
Stefanos Tsitsipas [4],
Lorenzo Sonego [27],
Jenson Brooksby [29]
- Đơn nữ:
Iga Świątek [1],
Jessica Pegula [8],
Coco Gauff [11],
Barbora Krejčíková [13],
Petra Kvitová [25]
- Đôi nữ:
Natela Dzalamidze /
Aleksandra Krunić [13],
Marie Bouzková /
Tereza Mihalíková [16]
- Đơn nam:
- Lịch thi đấu
Trận đấu trên Sân chính | |||
---|---|---|---|
Trận đấu trên Sân Trung tâm | |||
Sự kiện | Người thắng trận | Người thua cuộc | Tỷ số |
Vòng 3 đơn nữ | ![]() |
![]() |
6–7(4–7), 6–2, 6–1 |
Vòng 3 đơn nữ | ![]() |
![]() |
7–5, 7–6(7–4) |
Vòng 3 đơn nam | ![]() |
![]() |
6–1, 6–2, 6–4 |
Trận đấu trên Sân Số 1 | |||
Sự kiện | Người thắng trận | Người thua cuộc | Tỷ số |
Vòng 3 đơn nam | ![]() |
![]() |
6–3, 6–4, 7–5 |
Vòng 3 đơn nữ | ![]() |
![]() |
6–4, 6–2 |
Vòng 3 đơn nam | ![]() |
![]() |
6–7(2–7), 6–4, 6–3, 7–6(9–7) |
Trận đấu trên Sân Số 2 | |||
Sự kiện | Người thắng trận | Người thua cuộc | Tỷ số |
Vòng 3 đơn nữ | ![]() |
![]() |
6–1, 6–1 |
Vòng 3 đơn nam | ![]() |
![]() |
7–5, 2–6, 7–6(9–7), 6–1 |
Vòng 3 đơn nữ | ![]() |
![]() |
6–4, 6–1 |
Trận đấu trên Sân Số 3 | |||
Sự kiện | Người thắng trận | Người thua cuộc | Tỷ số |
Vòng 3 đơn nam | ![]() |
![]() |
6–2, 6–3, 1–6, 6–4 |
Vòng 3 đơn nam | ![]() |
![]() |
6–4, 6–1, 7–6(7–3) |
Vòng 3 đơn nữ | ![]() |
![]() |
6–2, 7–6(7–5) |
Các trận đấu bắt đầu vào 11 giờ sáng (1:30 giờ chiều trên Sân Trung tâm và 1:00 giờ chiều trên Sân Số 1) BST |
Ngày 7 (3 tháng 7)
Trước đó ngày này được gọi là Middle Sunday, và đây là lần đầu tiên trong lịch sử giải đấu có trận đấu diễn ra vào Middle Sunday để tránh ảnh hưởng của thời tiết.
- Hạt giống bị loại:
- Đơn nam:
Carlos Alcaraz [5],
Frances Tiafoe [23],
Tommy Paul [30]
- Đơn nữ:
Jeļena Ostapenko [12],
Elise Mertens [24]
- Đôi nam:
Lloyd Glasspool /
Harri Heliövaara [15],
Rafael Matos /
David Vega Hernández [16]
- Đôi nữ:
Gabriela Dabrowski /
Giuliana Olmos [3]
- Đôi nam nữ:
Nicolas Mahut /
Zhang Shuai [3],
Filip Polášek /
Andreja Klepač [8]
- Đơn nam:
- Lịch thi đấu
Ngày 8 (4 tháng 7)
- Hạt giống bị loại:
- Đơn nam:
Alex de Minaur [19],
Botic van de Zandschulp [21]
- Đơn nữ:
Paula Badosa [4]
- Đôi nam:
Wesley Koolhof /
Neal Skupski [3],
Jamie Murray /
Bruno Soares [9],
Santiago González /
Andrés Molteni [13]
- Đôi nữ:
Asia Muhammad /
Ena Shibahara [5],
Xu Yifan /
Yang Zhaoxuan [9],
Nadiia Kichenok /
Raluca Olaru [15]
- Đôi nam nữ:
Jean-Julien Rojer /
Ena Shibahara [1],
John Peers /
Gabriela Dabrowski [4]
- Đơn nam:
- Lịch thi đấu
Ngày 9 (5 tháng 7)
- Hạt giống bị loại:
- Đơn nam:
Jannik Sinner [10]
- Đôi nam:
Kevin Krawietz /
Andreas Mies [11]
- Đôi nữ:
Shuko Aoyama /
Chan Hao-ching [8],
Nicole Melichar-Martinez /
Ellen Perez [10]
- Đôi nam nữ:
Robert Farah /
Jeļena Ostapenko [7]
- Đơn nam:
- Lịch thi đấu
Trận đấu trên Sân chính | |||
---|---|---|---|
Trận đấu trên Sân Trung tâm | |||
Sự kiện | Người thắng trận | Người thua cuộc | Tỷ số |
Tứ kết đơn nam | ![]() |
![]() |
5–7, 2–6, 6–3, 6–2, 6–2 |
Tứ kết đơn nữ | ![]() |
![]() |
3–6, 6–1, 6–1 |
Trận đấu trên Sân Số 1 | |||
Sự kiện | Người thắng trận | Người thua cuộc | Tỷ số |
Tứ kết đơn nữ | ![]() |
![]() |
4–6, 6–2, 7–5 |
Tứ kết đơn nam | ![]() |
![]() |
3–6, 7–5, 2–6, 6–3, 7–5 |
Các trận đấu bắt đầu vào 11 giờ sáng (1:30 giờ chiều trên Sân Trung tâm và 1:00 giờ chiều trên Sân Số 1) BST |
Ngày 10 (6 tháng 7)
- Hạt giống bị loại:
- Đơn nam:
Taylor Fritz [11]
- Đơn nữ:
Amanda Anisimova [20]
- Đôi nam:
John Peers /
Filip Polášek [7],
Nicolas Mahut /
Édouard Roger-Vasselin [12]
- Đôi nữ:
Andreja Klepač /
Alexa Guarachi [7],
Erin Routliffe /
Alicja Rosolska [11]
- Đôi nam nữ:
Sania Mirza /
Mate Pavić [6]
- Đơn nam:
- Lịch thi đấu
Trận đấu trên Sân chính | |||
---|---|---|---|
Trận đấu trên Sân Trung tâm | |||
Sự kiện | Người thắng trận | Người thua cuộc | Tỷ số |
Tứ kết đơn nữ | ![]() |
![]() |
6–2, 6–4 |
Tứ kết đơn nam | ![]() |
![]() |
3–6, 7–5, 3–6, 7–5, 7–6(10–4) |
Trận đấu trên Sân Số 1 | |||
Sự kiện | Người thắng trận | Người thua cuộc | Tỷ số |
Tứ kết đơn nữ | ![]() |
![]() |
4–6, 6–2, 6–3 |
Tứ kết đơn nam | ![]() |
![]() |
6–4, 6–3, 7–6(7–5) |
Các trận đấu bắt đầu vào 11 giờ sáng (1:30 giờ chiều trên Sân Trung tâm và 1:00 giờ chiều trên Sân Số 1) BST |
Ngày 11 (7 tháng 7)
- Hạt giống bị loại:
- Đơn nam:
Rafael Nadal [2]
- Đơn nữ:
Simona Halep [16]
- Đôi nam:
Rajeev Ram /
Joe Salisbury [1],
Juan Sebastián Cabal /
Robert Farah [6]
- Đơn nam:
- Lịch thi đấu
Trận đấu trên Sân chính | |||
---|---|---|---|
Trận đấu trên Sân Trung tâm | |||
Sự kiện | Người thắng trận | Người thua cuộc | Tỷ số |
Bán kết đơn nữ | ![]() |
![]() |
6–2, 3–6, 6–1 |
Bán kết đơn nữ | ![]() |
![]() |
6–3, 6–3 |
Chung kết đôi nam nữ | ![]() ![]() |
![]() ![]() |
6–4, 6–3 |
Trận đấu trên Sân Số 1 | |||
Sự kiện | Người thắng trận | Người thua cuộc | Tỷ số |
Bán kết đôi nam | ![]() ![]() |
![]() ![]() |
3–6, 6–7(1–7), 7–6(11–9), 6–4, 6–2 |
Bán kết đôi nam | ![]() ![]() |
![]() ![]() |
6–7(2–7), 7–6(7–0), 4–6, 6–2, 7–6(10–4) |
Các trận đấu bắt đầu vào 11 giờ sáng (1:30 giờ chiều trên Sân Trung tâm và 1:00 giờ chiều trên Sân Số 1) BST |
Ngày 12 (8 tháng 7)
- Hạt giống bị loại:
- Đơn nam:
Cameron Norrie [9]
- Đôi nữ:
Lyudmyla Kichenok /
Jeļena Ostapenko [4]
- Đơn nam:
- Lịch thi đấu
Trận đấu trên Sân chính | |||
---|---|---|---|
Trận đấu trên Sân Trung tâm | |||
Sự kiện | Người thắng trận | Người thua cuộc | Tỷ số |
Bán kết đôi nữ[f] | ![]() ![]() |
![]() ![]() |
6–2, 6–2 |
Bán kết đơn nam | ![]() |
![]() |
2–6, 6–3, 6–2, 6–4 |
Bán kết đôi nữ[f] | ![]() ![]() |
![]() ![]() |
6–2, 3–6, 6–3 |
Các trận đấu bắt đầu vào 11 giờ sáng (1:30 giờ chiều trên Sân Trung tâm và 1:00 giờ chiều trên Sân Số 1) BST |
Ngày 13 (9 tháng 7)
- Hạt giống bị loại:
- Đơn nữ:
Ons Jabeur [3]
- Đôi nam:
Nikola Mektić /
Mate Pavić [2]
- Đơn nữ:
- Lịch thi đấu
Trận đấu trên Sân chính | |||
---|---|---|---|
Trận đấu trên Sân Trung tâm | |||
Sự kiện | Người thắng trận | Người thua cuộc | Tỷ số |
Chung kết đơn nữ | ![]() |
![]() |
3–6, 6–2, 6–2 |
Chung kết đôi nam | ![]() ![]() |
![]() ![]() |
7–6(7–5), 6–7(3–7), 4–6, 6–4, 7–6(10–2) |
Các trận đấu bắt đầu vào 11 giờ sáng (2:00 giờ chiều trên Sân Trung tâm và 1:00 giờ chiều trên Sân Số 1) BST |
Ngày 14 (10 tháng 7)
- Hạt giống bị loại:
- Đôi nữ:
Elise Mertens /
Zhang Shuai [1]
- Đôi nữ:
- Lịch thi đấu
Trận đấu trên Sân chính | |||
---|---|---|---|
Trận đấu trên Sân Trung tâm | |||
Sự kiện | Người thắng trận | Người thua cuộc | Tỷ số |
Chung kết đơn nam | ![]() |
![]() |
4–6, 6–3, 6–4, 7–6(7–3) |
Chung kết đôi nữ | ![]() ![]() |
![]() ![]() |
6–2, 6–4 |
Các trận đấu bắt đầu vào 11 giờ sáng (2:00 giờ chiều trên Sân Trung tâm và 1:00 giờ chiều trên Sân Số 1) BST |
Hạt giống đơn
Dưới đây là những tay vợt được xếp loại hạt giống. Hạt giống dựa trên bảng xếp hạng ATP vào ngày 20 tháng 6 năm 2022. Xếp hạng và điểm vào ngày 27 tháng 6 năm 2022.
Hạt giống | Xếp hạng | Tay vợt | Điểm trước | Điểm bảo vệ (2021 hoặc 2019)† | Kết quả tốt nhất tiếp theo‡ | Điểm sau | Thực trạng |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 3 | ![]() |
6,770 | 2,000 | 0 | 4,770 | Vô địch, đánh bại ![]() |
2 | 4 | ![]() |
6,525 | 360 | 0 | 6,165 | Bán kết rút lui do chấn thương bụng |
3 | 6 | ![]() |
5,050 | —§ | — | 5,050 | Vòng 2 thua trước ![]() |
4 | 5 | ![]() |
5,150 | —§ | — | 5,150 | Vòng 3 thua trước ![]() |
5 | 7 | ![]() |
4,890 | 45 | 0 | 4,845 | Vòng 4 thua trước ![]() |
6 | 9 | ![]() |
3,760 | 360 | 45 | 3,445 | Vòng 1 thua trước ![]() |
7 | 10 | ![]() |
3,735 | 720 | 10 | 3,025 | Vòng 1 thua trước ![]() |
![]() |
3,480 | 1,200 | 0 | 2,280 | Rút lui do dương tính với COVID-19 | ||
9 | 12 | ![]() |
3,200 | 90 | 45 | 3,155 | Bán kết thua trước ![]() |
10 | 13 | ![]() |
3,185 | —§ | — | 3,185 | Tứ kết thua trước ![]() |
11 | 14 | ![]() |
3,045 | 90 | 20 | 2,975 | Tứ kết thua trước ![]() |
12 | 15 | ![]() |
2,325 | —§ | — | 2,325 | Vòng 2 thua trước ![]() |
13 | 16 | ![]() |
2,293 | 720 | 0 | 1,573 | Vòng 2 thua trước ![]() |
![]() |
2,220 | 90 | 0 | 2,130 | Rút lui do dương tính với COVID-19 | ||
15 | 18 | ![]() |
2,100 | 45 | 0 | 2,055 | Vòng 2 thua trước ![]() |
16 | 20 | ![]() |
1,930 | 10 | 6 | 1,926 | Vòng 1 bỏ cuộc trước ![]() |
17 | 19 | ![]() |
2,008 | 360 | 10 | 1,658 | Vòng 2 rút lui do dương tính với COVID-19 |
18 | 21 | ![]() |
1,785 | 45 | 0 | 1,740 | Vòng 1 bỏ cuộc trước ![]() |
19 | 27 | ![]() |
1,473 | 23 | 10 | 1,460 | Vòng 4 thua trước ![]() |
20 | 24 | ![]() |
1,616 | 23 | 0 | 1,593 | Vòng 3 thua trước ![]() |
21 | 25 | ![]() |
1,518 | 61 | 26 | 1,483 | Vòng 4 thua trước ![]() |
22 | 26 | ![]() |
1,473 | 23 | 10 | 1,460 | Vòng 3 thua trước ![]() |
23 | 28 | ![]() |
1,439 | 90 | 0 | 1,349 | Vòng 4 thua trước ![]() |
24 | 29 | ![]() |
1,420 | —§ | — | 1,420 | Vòng 1 thua trước ![]() |
25 | 30 | ![]() |
1,306 | 45 | 10 | 1,271 | Vòng 3 thua trước ![]() |
26 | 31 | ![]() |
1,300 | —§ | — | 1,300 | Vòng 2 thua trước ![]() |
27 | 54 | ![]() |
980 | 180 | 10 | 810 | Vòng 3 thua trước ![]() |
28 | 33 | ![]() |
1,198 | 90 | 20 | 1,128 | Vòng 1 thua trước ![]() |
29 | 34 | ![]() |
1,187 | —§ | — | 1,187 | Vòng 3 thua trước ![]() |
30 | 32 | ![]() |
1,208 | —§ | — | 1,208 | Vòng 4 thua trước ![]() |
31 | 35 | ![]() |
1,168 | —§ | — | 1,168 | Vòng 2 thua trước ![]() |
32 | 36 | ![]() |
1,155 | 70 | 12 | 1,097 | Vòng 3 thua trước ![]() |
† Cột này hiển thị điểm cao hơn điểm của tay vợt từ giải đấu năm 2021 hoặc 50% số điểm từ giải đấu năm 2019. Chỉ điểm xếp hạng tính đến thứ hạng của tay vợt vào ngày 27 tháng 6 năm 2022 được hiển thị trong cột.
‡ Vì ATP không tính điểm xếp hạng giải đấu năm 2022, điểm 2021 hoặc 2019 được thay thế bằng kết quả tốt nhất tiếp theo của tay vợt.
§ Tay vợt không có điểm từ giải đấu năm 2021 hoặc 2019 tính đến thứ hạng vào ngày 27 tháng 6 năm 2022. Thay vào đó, không có điểm thay thế.
Tay vợt rút lui khỏi giải đấu
Dưới đây là những tay vợt được xếp loại hạt giống, nhưng rút lui trước khi giải đấu bắt đầu.
Xếp hạng | Tay vợt | Điểm trước | Điểm bảo vệ | Kết quả tốt nhất tiếp theo | Điểm sau | Lý do rút lui |
---|---|---|---|---|---|---|
2 | ![]() |
7,030 | 180 | 0 | 6,850 | Chấn thương cổ chân phải |
23 | ![]() |
1,660 | 45 | 0 | 1,615 | Chấn thương chân phải |
Tay vợt bị cấm tham dự giải đấu
Dưới đây là những tay vợt được xếp loại hạt giống, nhưng không tham dự giải đấu do quyết định cấm các tay vợt Nga và Belarus.[9]
Xếp hạng | Tay vợt | Điểm trước | Điểm bảo vệ | Kết quả tốt nhất tiếp theo | Điểm sau |
---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
7,955 | 180 | 0 | 7,775 |
8 | ![]() |
3,870 | 180 | 10 | 3,700 |
22 | ![]() |
1,755 | 360 | 45 | 1,440 |
Dưới đây là những tay vợt được xếp loại hạt giống. Hạt giống dựa trên bảng xếp hạng WTA vào ngày 20 tháng 6 năm 2022. Xếp hạng và điểm vào ngày 27 tháng 6 năm 2021.
Hạt giống | Xếp hạng | Tay vợt | Điểm trước | Điểm bảo vệ | Kết quả tốt nhất tiếp theo† | Điểm sau | Thực trạng |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 1 | ![]() |
8,576 | 240 | 0 | 8,336 | Vòng 3 thua trước ![]() |
2 | 3 | ![]() |
4,306 | 10 | 30 | 4,326 | Vòng 2 thua trước ![]() |
3 | 2 | ![]() |
4,340 | 430 | 100 | 4,010 | Chung kết thua trước ![]() |
4 | 4 | ![]() |
4,245 | 240 | 25 | 4,030 | Vòng 4 thua trước ![]() |
5 | 5 | ![]() |
4,205 | 70 | 55 | 4,190 | Vòng 3 thua trước ![]() |
6 | 7 | ![]() |
3,777 | 1,300 | 0 | 2,477 | Vòng 2 thua trước ![]() |
7 | 8 | ![]() |
3,255 | 70+60 | 5+1 | 3,131 | Vòng 1 thua trước ![]() |
8 | 9 | ![]() |
3,156 | 70 | 1 | 3,087 | Vòng 3 thua trước ![]() |
9 | 10 | ![]() |
3,015 | 130 | 1 | 2,886 | Vòng 1 thua trước ![]() |
10 | 11 | ![]() |
2,952 | 240 | 5 | 2,717 | Vòng 2 thua trước ![]() |
11 | 12 | ![]() |
2,886 | 240 | 1 | 2,647 | Vòng 3 thua trước ![]() |
12 | 17 | ![]() |
2,431 | 130 | 1 | 2,302 | Vòng 4 thua trước ![]() |
13 | 14 | ![]() |
2,593 | 240 | 0 | 2,353 | Vòng 3 thua trước ![]() |
14 | 16 | ![]() |
2,585 | 10 | 60 | 2,635 | Vòng 1 thua trước ![]() |
15 | 19 | ![]() |
2,199 | 780 | 0 | 1,419 | Vòng 3 thua trước ![]() |
16 | 18 | ![]() |
2,315 | 0 | 100 | 2,415 | Bán kết thua trước ![]() |
17 | 23 | ![]() |
1,990 | 240 | 55 | 1,805 | Vô địch, đánh bại ![]() |
18 | 22 | ![]() |
2,023 | 10 | 1 | 2,014 | Vòng 1 thua trước ![]() |
![]() |
1,964 | 240 | 1 | 1,725 | Rút lui do chấn thương bụng | ||
20 | 25 | ![]() |
1,840 | 10 | 1 | 1,831 | Tứ kết thua trước ![]() |
21 | 27 | ![]() |
1,787 | 70 | 1 | 1,718 | Vòng 1 thua trước ![]() |
22 | 29 | ![]() |
1,744 | 10 | 20 | 1,754 | Vòng 1 thua trước ![]() |
23 | 28 | ![]() |
1,782 | —‡ | — | 1,782 | Vòng 1 thua trước ![]() |
24 | 31 | ![]() |
1,615 | 130 | 30 | 1,515 | Vòng 4 thua trước ![]() |
25 | 26 | ![]() |
1,795 | 10 | 1 | 1,781 | Vòng 3 thua trước ![]() |
26 | 32 | ![]() |
1,430 | 130 | 30 | 1,330 | Vòng 2 thua trước ![]() |
27 | 33 | ![]() |
1,420 | 70 | 55 | 1,405 | Vòng 1 thua trước ![]() |
28 | 36 | ![]() |
1,381 | 10 | 30 | 1,401 | Vòng 3 thua trước ![]() |
29 | 34 | ![]() |
1,417 | 96+140§ | 30+30 | 1,241 | Vòng 2 thua trước ![]() |
30 | 39 | ![]() |
1,296 | 130 | 13 | 1,179 | Vòng 1 thua trước ![]() |
31 | 38 | ![]() |
1,297 | 10 | 30 | 1,317 | Vòng 1 thua trước ![]() |
32 | 45 | ![]() |
1,221 | 70 | 43 | 1,194 | Vòng 2 thua trước ![]() |
33 | 41 | ![]() |
1,240 | 10 | 60 | 1,290 | Vòng 3 thua trước ![]() |
† Vì WTA không tính điểm xếp hạng giải đấu năm 2022, điểm 2021 được thay thế bằng kết quả tốt nhất tiếp theo của tay vợt.
‡ Tay vợt không vượt qua vòng loại ở giải đấu năm 2021. Thay vào đó, không có điểm thay thế.
§ Tay vợt không vượt qua vòng loại ở giải đấu năm 2021. Thay vào đó, điểm bảo vệ từ hai giải đấu ITF năm 2021 (Montpellier và Contrexeville).
Tay vợt rút lui khỏi giải đấu
Dưới đây là những tay vợt được xếp loại hạt giống, nhưng rút lui trước khi giải đấu bắt đầu.
Xếp hạng | Tay vợt | Điểm bảo vệ | Điểm bảo vệ | Kết quả tốt nhất tiếp theo | Điểm sau | Lý do rút lui |
---|---|---|---|---|---|---|
15 | ![]() |
2,590 | 10 | 8 | 2,588 | Gãy xương bàn chân phải |
Tay vợt bị cấm tham dự giải đấu
Dưới đây là những tay vợt được xếp loại hạt giống, nhưng không tham dự giải đấu do quyết định cấm các tay vợt Nga và Belarus.[10]
Xếp hạng | Tay vợt | Điểm trước | Điểm bảo vệ | Kết quả tốt nhất tiếp theo | Điểm sau |
---|---|---|---|---|---|
6 | ![]() |
4,046 | 780 | 1 | 3,267 |
13 | ![]() |
2,645 | 70 | 60 | 2,635 |
20 | ![]() |
2,086 | 70 | 0 | 2,016 |
21 | ![]() |
2,045 | 10 | 55 | 2,090 |
30 | ![]() |
1,706 | 70 | 55 | 1,691 |
Hạt giống đôi
Hạt giống | Xếp hạng | Đội | |
---|---|---|---|
1 | 19 | ![]() |
![]() |
2 | 21 | ![]() |
![]() |
3 | 22 | ![]() |
![]() |
4 | 22 | ![]() |
![]() |
5 | 25 | ![]() |
![]() |
6 | 28 | ![]() |
![]() |
7 | 28 | ![]() |
![]() |
8 | 33 | ![]() |
![]() |
- Bảng xếp hạng vào ngày 20 tháng 6 năm 2022.
Nhà vô địch
Đơn nam
Novak Djokovic đánh bại
Nick Kyrgios, 4–6, 6–3, 6–4, 7–6(7–3)
Đơn nữ
Elena Rybakina đánh bại
Ons Jabeur, 3–6, 6–2, 6–2
Đôi nam
Matthew Ebden /
Max Purcell đánh bại
Nikola Mektić /
Mate Pavić, 7–6(7–5), 6–7(3–7), 4–6, 6–4, 7–6(10–2)
Đôi nữ
Barbora Krejčíková /
Kateřina Siniaková đánh bại
Elise Mertens /
Zhang Shuai 6–2, 6–4
Đôi nam nữ
Neal Skupski /
Desirae Krawczyk đánh bại
Matthew Ebden /
Samantha Stosur, 6–4, 6–3
Đơn nam xe lăn
Shingo Kunieda đánh bại
Alfie Hewett, 4–6, 7–5, 7–6(10–5)
Đơn nữ xe lăn
Diede de Groot đánh bại
Yui Kamiji, 6–4, 6–2
Đơn xe lăn quad
Sam Schröder đánh bại
Niels Vink, 7–6(7–5), 6–1
Đôi nam xe lăn
Gustavo Fernandez /
Shingo Kunieda đánh bại
Alfie Hewett /
Gordon Reid, 6–3, 6–1
Đôi nữ xe lăn
Yui Kamiji /
Dana Mathewson đánh bại
Diede de Groot /
Aniek van Koot, 6–1, 7–5
Đôi xe lăn quad
Sam Schröder /
Niels Vink đánh bại
Andy Lapthorne /
David Wagner, 6–7(4–7), 6–2, 6–3
Đơn nam trẻ
Mili Poljičak đánh bại
Michael Zheng, 7–6(7–2), 7–6(7–3)
Đơn nữ trẻ
Liv Hovde đánh bại
Luca Udvardy, 6–3, 6–4
Đôi nam trẻ
Sebastian Gorzny /
Alex Michelsen đánh bại
Gabriel Debru /
Paul Inchauspé, 7–6(7–5), 6–3
Đôi nữ trẻ
Rose Marie Nijkamp /
Angella Okutoyi đánh bại
Kayla Cross /
Victoria Mboko, 3–6, 6–4, [11–9]
Đôi nam khách mời
Bob Bryan /
Mike Bryan đánh bại
Xavier Malisse /
Marcos Baghdatis, 6–3, 6–4
Đôi nữ khách mời
Kim Clijsters /
Martina Hingis đánh bại
Daniela Hantuchová /
Laura Robson, 6–4, 6–2
Đôi nam nữ khách mời
Nenad Zimonjić /
Marion Bartoli đánh bại
Todd Woodbridge /
Cara Black, 7–6(7–1), 6–1
Tiền thưởng
Tổng số tiền của Giải quần vợt Wimbledon 2022 lên mức kỷ lục là £40,350,000, tăng 15.23% so với năm 2021 và 6.18% so với năm 2019.[11]
Sự kiện | VĐ | CK | BK | TK | Vòng 1/16 | Vòng 1/32 | Vòng 1/64 | Vòng 1/1281 | Q3 | Q2 | Q1 |
Đơn | £2,000,000 | £1,050,000 | £535,000 | £310,000 | £190,000 | £120,000 | £78,000 | £50,000 | £32,000 | £19,000 | £11,000 |
Đôi * | £540,000 | £270,000 | £135,000 | £67,000 | £33,000 | £20,000 | £12,500 | — | — | — | — |
Đôi nam nữ * | £124,000 | £62,000 | £31,000 | £16,000 | £7,500 | £3,750 | — | — | — | — | — |
Đơn xe lăn | £51,000 | £26,000 | £17,500 | £12,000 | — | — | — | — | — | — | — |
Đôi xe lăn * | £22,000 | £11,000 | £6,500 | — | — | — | — | — | — | — | — |
Đơn quad | £51,000 | £26,000 | £17,500 | £12,000 | — | — | — | — | — | — | — |
Đôi quad * | £22,000 | £11,000 | £6,500 | — | — | — | — | — | — | — | — |
*mỗi đội
Tranh cãi về sự tham dự của các vận động viên Nga và Belarus
Vào tháng 4 năm 2022, AELTC đã cấm các tay vợt đại diện cho Nga hoặc Belarus tham dự giải đấu năm 2022, do cuộc tấn công của Nga vào Ukraina 2022, tuyên bố rằng "sẽ không thể chấp nhận được nếu chế độ Nga thu được bất kỳ lợi ích nào từ sự tham dự của các tay vợt Nga hoặc Belarus."[12] Họ cũng trích hướng dẫn do chính phủ Anh đưa ra, liên quan đến việc đảm bảo các tay vợt không ủng hộ cuộc chiến, vì có thể gây nguy hiểm cho các tay vợt và gia đình của họ.[13] Lawn Tennis Association cũng cấm các tay vợt đại diện cho Nga và Belarus tham dự các giải quần vợt khác diễn ra tại Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland.[14] Ngoài Davis Cup và Billie Jean King Cup, các tay vợt Nga và Belarus vẫn được phép tham dự các giải đấu khác, bao gồm cả ở cấp độ Grand Slam tại Giải quần vợt Pháp Mở rộng 2022, với tư cách là vận động viên trung lập không có quốc kỳ.[15] Giải quần vợt Mỹ Mở rộng cũng đã xác nhận rằng các tay vợt Nga và Belarus sẽ được phép tham dự giải đấu.[16]
Quyết định này đã nhận nhiều sự chỉ trích từ các tay vợt, trong đó có đương kim vô địch Novak Djokovic, người đã mô tả nó là 'điên rồ'.[17] Andrey Rublev, một trong những tay vợt bị ảnh hưởng bởi lệnh cấm, đã cáo buộc All England Club đưa ra quyết định 'phi lý' và 'phân biệt đối xử'.[18] Những tay vợt khác như tay vợt người Ukraina Marta Kostyuk và Sergiy Stakhovsky, đã ủng hộ lệnh cấm.[19] Ba cơ quan quản lý quần vợt — ATP, WTA, và ITF — đã chỉ trích quyết định này. Vào ngày 20 tháng 5, họ đã không tính điểm xếp hạng giải đấu, trên cơ sở nguyên tắc tham dự dựa vào thành tích thay vì quốc tịch, cũng như quyết định đơn phương của AELTC trái ngược với phần còn lại của tour.[20] Quyết định này cũng nhận được nhiều sự chỉ trích, với cựu vô địch Andy Murray nhận xét rằng việc không tính điểm xếp hạng có thể sẽ không ảnh hưởng đến việc tham dự giải đấu và đã khiến các tay vợt thất vọng.[21]
Vào ngày 4 tháng 7, WTA đã phạt tiền với AELTC và LTA, với $250,000 cho AETLC và $750,000 cho LTA, do hậu quả của lệnh cấm. Cả hai tổ chức dự kiến sẽ kháng cáo quyết định.[22]
Chú thích
- ^ Trận đấu ban đầu diễn ra trên Sân Số 3 nhưng sau đó chuyển sang thi đấu trên Sân Số 1 sau khi trận đấu Kerber-Mladenovic kết thúc do trời mưa.
- ^ Trận đấu ban đầu diễn ra trên Sân Số 18, nhưng sau đó chuyển sang thi đấu trên Sân Số 1 sau khi Matteo Berrettini dương tính với COVID-19 và rút lui khỏi giải đấu.
- ^ Trận đấu ban đầu diễn ra trên Sân Số 3, nhưng sau đó chuyển sang thi đấu trên Sân Số 1 sau khi trận đấu Ritschard-Tsitsipas kết thúc do trận đấu kéo dài.
- ^ Trận đấu ban đầu diễn ra trên Sân Số 3, nhưng sau đó chuyển sang thi đấu trên Sân Số 2 sau khi trận đấu Kubler-Evans kết thúc do trận đấu kéo dài.
- ^ Trận đấu ban đầu diễn ra trên Sân Số 17, nhưng sau đó chuyển sang thi đấu trên Sân Số 3 sau khi Roberto Bautista Agut dương tính với COVID-19 và rút lui khỏi giải đấu.
- ^ a b Trận đấu ban đầu diễn ra trên Sân Số 1, nhưng trận đấu giữa Rafael Nadal và Nick Kyrgios trên Sân Trung tâm không diễn ra vì Nadal đã rút lui do chấn thương cơ bụng ở vòng trước. Các trận đấu đôi nữ được chuyển sang Sân Trung tâm.
Tham khảo
- ^ Ramsay, Alix (ngày 11 tháng 7 năm 2021). "History man Djokovic still on prowl". Wimbledon. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2022.
- ^ Imhoff, Dan (ngày 24 tháng 6 năm 2022). "Alcaraz looming as quarter-final spoiler to Djokovic bid". Wimbledon. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2022.
- ^ Garber, Greg (ngày 23 tháng 3 năm 2022). "World No.1, three-time Grand Slam winner Ashleigh Barty announces retirement". Women's Tennis Association. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2022.
- ^ Abulleil, Reem (ngày 9 tháng 7 năm 2022). "New champion Rybakina plays it cool". Wimbledon. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2022.
- ^ "Initial Wild Cards for The Championships 2022". Wimbledon. All England Lawn Tennis and Croquet Club. ngày 14 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2022.
- ^ "Wimbledon looks ahead as Centre Court celebrates centenary". Wimbledon. All England Lawn Tennis and Croquet Club. ngày 26 tháng 4 năm 2022.
- ^ "Final sets in all four tennis grand slams to be decided by 10-point tie-break". TheGuardian.com. ngày 16 tháng 3 năm 2022.
- ^ "Bản sao đã lưu trữ". Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2022.
- ^ Fuller, Russell (ngày 20 tháng 4 năm 2022). "Wimbledon 2022: Russian & Belarusian players banned from tournament". BBC News. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2022.
- ^ Fuller, Russell (ngày 20 tháng 4 năm 2022). "Wimbledon 2022: Russian & Belarusian players banned from tournament". BBC News. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2022.
- ^ "Wimbledon Prize Money 2022". Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2022.
- ^ Fuller, Russell (ngày 20 tháng 4 năm 2022). "Wimbledon 2022: Russian & Belarusian players banned from tournament". BBC News. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2022.
- ^ Gray, James (ngày 26 tháng 4 năm 2022). "Wimbledon 2022: Russian players ban was result of UK Government directives, All-England Club says". I News. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2022.
- ^ "LTA statement on Russian and Belarusian players at our tournaments". LTA. ngày 20 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2022.
- ^ "A glance at reaction of sports to Russian invasion". Associated Press. ngày 3 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2022.
- ^ "US Open: Russian and Belarusian players allowed to compete in New York". BBC News. ngày 14 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2022.
- ^ "Novak Djokovic ridicules 'crazy' decision to ban Russian players from Wimbledon". The Independent. ngày 21 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2022.
- ^ "Russian tennis star Andrey Rublev says Wimbledon ban is 'illogical' and 'discriminatory'". CNN. ngày 22 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2022.
- ^ Ciotti, Lorenzo (ngày 26 tháng 4 năm 2022). "Kostyuk and Stakhovsky support the Wimbledon ban". Tennis World. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2022.
- ^ Jurejko, Jonathan (ngày 20 tháng 5 năm 2022). "Wimbledon: ATP & WTA strip ranking points from Grand Slam over ban for Russians and Belarusians". BBC News. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2022.
- ^ "Andy Murray criticises decision to remove ranking points from Wimbledon after easy Surbiton win". BBC News. ngày 30 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2022.
- ^ "Wimbledon Appealing WTA Fine After Russian Player Ban". Sports Illustrated. ngày 4 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2022.