Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
					 
					Đơn nữ Vô địch   Iga Świątek Á quân   Coco Gauff Tỷ số chung cuộc 6–1, 6–3 Số tay vợt 128 (16 Q  / 8 WC ) Số hạt giống 32 
 
Iga Świątek  là nhà vô địch, đánh bại Coco Gauff  trong trận chung kết, 6–1, 6–3.[ 1]  
Đây là danh hiệu Pháp Mở rộng  thứ 2 của Świątek. Với chức vô địch, Świątek kéo dài chuỗi 35 trận thắng (kéo dài từ Qatar Open  vào tháng 2), cân bằng với Venus Williams  từ mùa giải 2000 .[ 2]   Świątek cũng trở thành tay vợt trẻ nhất vô địch nhiều Grand Slam  sau Maria Sharapova  vào năm 2006.[ 3]  
Barbora Krejčíková  là đương kim vô địch,[ 4]   nhưng thua ở vòng 1 trước Diane Parry . Đây là lần thứ ba trong lịch sử Giải quần vợt Pháp Mở rộng  đương kim vô địch thua ở vòng 1 (sau Anastasia Myskina  vào năm 2005  and Jeļena Ostapenko  vào năm 2018 ).[ 5]  
Ở tuổi 17 Linda Nosková  trở thành tay vợt trẻ nhất vượt qua vòng loại tại Giải quần vợt Pháp Mở rộng sau Michelle Larcher de Brito  vào năm 2009 .[ 6] [ 7] [ 8] [ 9]   Đây là lần thứ hai trong Kỷ nguyên Mở  chỉ có một trong 10 hạt giống hàng đầu tiến vào vòng 4 của một giải Grand Slam, sau Wimbledon 2018 .[ 10]  
Đây là Giải quần vợt Pháp Mở rộng đầu tiên kể từ sau năm 2004  có 3 tay vợt Hoa Kỳ vào vòng tứ kết: Gauff, Jessica Pegula , và Sloane Stephens .[ 11]   Trận thua ở vòng tứ kết của Leylah Fernandez  và Stephens đảm bảo có một tay vợt lần đầu tiên vào trận chung kết Grand Slam từ nhánh nửa dưới; Gauff là tay vợt vào chung kết. Cô trở thành tay vợt trẻ nhất vào trận chung kết một giải Grand Slam sau Sharapova tại Giải quần vợt Wimbledon 2004 , và là tay vợt trẻ nhất vào trận chung kết Pháp Mở rộng sau Kim Clijsters  vào năm 2001 .[ 12]  
Đây là lần đầu tiên Giải quần vợt Pháp Mở rộng áp dụng loạt tiebreak ở set cuối.[ 13]   Khi tỉ số ở set cuối đang là 6–6, tay vợt đầu tiên giành 10 điểm và dẫn trước ít nhất 2 điểm sẽ thắng set (và trận đấu). Trận đấu giữa Irina-Camelia Begu  và Jasmine Paolini  là trận đấu đầu tiên diễn ra loạt tie break này ở vòng đấu chính nội dung đơn nữ, với Begu giành chiến thắng.
 
Nhấn vào số hạt giống của một vận động viên để tới phần kết quả của họ. 
Những tay vợt sau đây được đặc cách vào vòng đấu chính.[ 14] [ 15]  
 
 
 
 
 
Trước giải đấu  
 
Trong giải đấu  
 
 
^   "Iga Swiatek reigns at French Open again after swatting Coco Gauff aside" . Guardian . ngày 4 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2022 . 
 
^   Thomas, Joshua (ngày 3 tháng 6 năm 2022). "Iga Swiatek winning streak: How world No. 1's unbeaten run compares to Serena Williams, others in tennis history" . rolandgarros.com . Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2022 .  
 
^   "Flawless Iga Swiatek sweeps to Roland Garros title, conquers Coco Gauff in final" . Tennis.com  (bằng tiếng Anh). ngày 4 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2022 . 
 
^   Jurejko, Jonathan (ngày 12 tháng 6 năm 2021). "French Open: Barbora Krejcikova wins first Grand Slam singles title in Paris" . BBC . Lưu trữ  bản gốc ngày 24 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2022 .  
 
^   Oddo, Chris (ngày 23 tháng 5 năm 2022). "Parry pounces in Paris" . rolandgarros.com . Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2022 .  
 
^   "Kulikova upsets No.1 seed; Noskova wins at French Open qualifying" . 
 
^   "Vekic makes main draw as French Open qualifying wraps up" . 
 
^   "Introducing the 2022 French Open's Grand Slam debutantes" . 
 
^   "Girls' Champion Noskova, 17, Qualifies for Roland Garros" . Bản gốc  lưu trữ ngày 19 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2022 . 
 
^   "Numbers behind week one at RG2022 - Roland-Garros - the 2022 Roland-Garros Tournament official site" . 
 
^   Elbaba, Julia (ngày 30 tháng 5 năm 2022). "Here Are the Remaining Americans in the 2022 French Open" . WMAQ-TV . Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2022 .  
 
^   Wells, Adam (ngày 2 tháng 6 năm 2022). "Coco Gauff Beats Martina Trevisan to Clinch Spot in 2022 French Open Women's Final" . Bleacher Report . Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2022 .  
 
^   Clarey, Christopher (ngày 17 tháng 3 năm 2022). "The End of the Endless Final Set: Grand Slams Adopt Same Tiebreaker" . The New York Times  . Lưu trữ  bản gốc ngày 9 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2022 .  
 
^   "Katie Volynets wins U.S. women's Roland Garros Wild Card Challenge" . USTA . ngày 9 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2022 . 
 
^   "Roland-Garros 2022: wildcards announced" . Roland-Garros. ngày 10 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2022 . 
 
  
Grand Slam WTA 1000 WTA 500 
Adelaide 1  (S , D ) 
Sydney  (S , D ) 
St. Petersburg  (S , D ) 
Dubai  (S , D ) 
Charleston  (S , D ) 
Stuttgart  (S , D ) 
Berlin  (S , D ) 
Eastbourne  (S , D ) 
San Jose  (S , D ) 
Tokyo  S , D ) 
Ostrava  (S , D )* 
San Diego  (S , D )* 
 WTA 250 
Melbourne 1  (S , D ) 
Melbourne 2  (S , D ) 
Adelaide 2  (S , D ) 
Guadalajara  (S , D ) 
Lyon  (S , D ) 
Monterrey  (S , D ) 
Bogotá  (S , D ) 
İstanbul  (S , D ) 
Rabat  (S , D ) 
Strasbourg  (S , D ) 
Nottingham  (S , D ) 
Rosmalen  (S , D ) 
Birmingham  (S , D ) 
Bad Homburg  (S , D ) 
Lausanne  (S , D ) 
Budapest  (S , D ) 
Hamburg  (S , D ) 
Palermo  (S , D ) 
Warsaw  (S , D ) 
Prague  (S , D ) 
Washington DC  (S , D ) 
Cleveland  (S , D ) 
Granby  (S , D ) 
Chennai  (S , D )* 
Portorož  (S , D )* 
Seoul  (S , D ) 
Parma  (S , D )* 
Tallinn  (S , D )* 
Monastir  (S , D )* 
Cluj-Napoca  (S , D )* 
 Đội tuyển In đậm  là giải đấu Mandatory (WTA 1000)* – 
Giải đấu được giới thiệu do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19