Natri lactat | |||
---|---|---|---|
| |||
![]() | |||
Danh pháp IUPAC | Natri 2-hiđroxipropanoate | ||
Tên khác | Natri DL-lactat; Muối natri của acid lactic; E325 | ||
Nhận dạng | |||
Số CAS | |||
PubChem | |||
ChEMBL | |||
Ảnh Jmol-3D | ảnh | ||
SMILES | đầy đủ
| ||
InChI | đầy đủ
| ||
Thuộc tính | |||
Khối lượng mol | 112.06 g/mol[1] | ||
Bề ngoài | Bột trắng[2] | ||
Khối lượng riêng | 1.33 g/mL,[1] 1.31 g/ml (dung dịch 60%)[1] | ||
Điểm nóng chảy | 161–162 °C[2] 17 °C (dung dịch 60%)[3] | ||
Điểm sôi | 113 °C (dung dịch 60%)[3] | ||
Độ hòa tan trong nước | Tan được[1] | ||
Các nguy hiểm | |||
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Natri lactat là muối natri của acid lactic bởi quá trình lên men các sản phẩm có nguồn gốc từ đường, như là ngô hay củ cải đường, và sau đó trung hòa sản phẩm acid lactic[4] để tạo thành hợp chất có công thức NaC3H5O3. Là một phụ gia thực phẩm, natri lactat có số E là E325 và ở dạng lỏng, nhưng cũng có thể tồn tại ở dạng bột. Ngay năm 1836, natri lactat đã được công nhận là một muối của acid yếu hơn là base, và sau đó được biết rằng ion lactat phải được chuyển hóa trong gan trước khi cation natri có thể có bất kì sự chuẩn độ nào.[5]
Sử dụng
Natri lactat có vị mặn nhẹ và thường dùng trong các sản phẩm thịt và gia cầm để kéo dài tuổi thọ và gia tăng độ an toàn vì nó có hoạt tính kháng khuẩn rộng, và có hiệu quả trong việc ức chế hầu hết các vi khuẩn làm hỏng thức ăn và gây bệnh.[6] Nó còn có thể dùng trong các sản phẩm dầu gội và các loại hàng hóa tương tự như xà phòng nước vì nó là chất giữ ẩm hiệu quả.
Natri lactat thường dùng để chữa chứng loạn nhịp tim gây nên bởi dùng quá liều chất chống loạn nhịp tim nhóm I, cũng như làm giảm kích thích thần kinh giao cảm gây nên tăng huyết áp.[7]
Về sữa
Natri lactat không cần phải được hạn chế bởi người bị dị ứng sữa.[4][8] Tổng quát, các lactat như natri, calci và kali là muối dẫn xuất từ phản ứng trung hòa acid lactic và hầu hết acid lactic thương mại đều được lên men từ các sản phẩm không có nguồn gốc từ sữa như tinh bột ngô, đường, hay tinh bột sắn.[9] Tuy nhiên một ít acid lactic cũng được lên mên từ các sản phẩm sữa như nước sữa và lactose.[9]
Chú thích
- ^ a b c d Natri lactat, chemblink.com
- ^ a b Natri lactat, bột, lotioncrafter.com
- ^ a b Dữ liệu an toàn cho dung dịch natri lactat
- ^ a b Silberberg, Barrie (2009). Chế độ ăn cho chứng ADHD và tự kỉ: Một hướng dẫn từng bước để hi vong và cứu thoát nhờ các nguồn gluten và casein tự do (GFCF) và các can thiệp khác. Sourcebooks, Inc. tr. 119. ISBN 1402218451.
- ^ Shock and hypotension: pathogenesis and treatment: the twelfth Hahnemann symposium. Grune & Stratton. 1836. tr. 369.
{{Chú thích sách}}
: Đã bỏ qua tham số không rõ|authors=
(trợ giúp) - ^ Thịt và gia cầm Lưu trữ ngày 26 tháng 9 năm 2009 tại Wayback Machine tại Purac.com
- ^ Katzung & Trevor's Pharmacology Examination and Board Review . Go Dairy Free. 2008. tr. 126. ISBN 0071488693.
{{Chú thích sách}}
: Đã bỏ qua tham số không rõ|authors=
(trợ giúp) - ^ Dị ứng thực phẩm và những đứa con của bạn. Class Publishing Ltd. 2007. tr. 85. ISBN 1859591868.
The following ingredients do not contain milk protein and need not be avoided by people allergic to milk:... Sodium lactate
{{Chú thích sách}}
: Đã bỏ qua tham số không rõ|authors=
(trợ giúp) - ^ a b Fleming, Alisa Marie (2008). Go Dairy Free: The Guide and Cookbook for Milk Allergies, Lactose Intolerance, and Casein-free Living. Go Dairy Free. tr. 90. ISBN 0979128625.