![]() Miedema vào năm 2023 | ||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | ||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Anna Margaretha Marina Astrid Miedema[1] | |||||||||||||||||||
Ngày sinh | 15 tháng 7, 1996 | |||||||||||||||||||
Nơi sinh | Hoogeveen, Netherlands | |||||||||||||||||||
Chiều cao | 177 cm (5 ft 10 in)[1] | |||||||||||||||||||
Vị trí | Tiền đạo | |||||||||||||||||||
Thông tin đội | ||||||||||||||||||||
Đội hiện nay | Manchester City | |||||||||||||||||||
Số áo | 6 | |||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | ||||||||||||||||||||
Năm | Đội | |||||||||||||||||||
2001–2009 | HZVV | |||||||||||||||||||
2009–2011 | VV de Weide | |||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | ||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||||||||
2011–2014 | SC Heerenveen | 69 | (78) | |||||||||||||||||
2014–2017 | Bayern Munich | 61 | (35) | |||||||||||||||||
2017–2024 | Arsenal | 106 | (80) | |||||||||||||||||
2024– | Manchester City | 0 | (0) | |||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | ||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||||||||
2010–2011 | Netherlands U15 | 9 | (10) | |||||||||||||||||
2010–2012 | Netherlands U16 | 11 | (4) | |||||||||||||||||
2011–2012 | Netherlands U17 | 11 | (22) | |||||||||||||||||
2013 | Netherlands U19 | 10 | (7) | |||||||||||||||||
2013– | Netherlands | 120 | (96) | |||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| ||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 18 tháng 9 năm 2024 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 16 tháng 7 năm 2024 |
Anna Margaretha Marina Astrid "Vivianne" Miedema (sinh ngày 15 tháng 7 năm 1996) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Hà Lan thi đấu ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ Manchester City tại FA Women's Super League và đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Hà Lan. Trước đây cô từng chơi cho SC Heerenven, FC Bayern München và Arsenal.
Miedema là cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất trong lịch sử FA WSL,[2] đồng thời cũng ghi được nhiều bàn thắng nhất trong các trận đấu quốc tế của đội tuyển quốc gia Hà Lan, tính cả nam lẫn nữ.[3] Cô cùng đội tuyển Hà Lan đã vô địch UEFA Women's Euro 2017, giành 2 danh hiệu Frauen-Bundesliga liên tiếp với Bayern München năm 2015 và 2016, thêm vào đó là một danh hiệu FA WSL mùa giải 2018–2019 với Arsenal. Năm 2019, Miedema và các đồng đội lên ngôi á quân World Cup 2019 tại Pháp. Ở Thế vận hội Mùa hè 2020, cô đã lập kỉ lục ghi 10 bàn thắng chỉ trong một kì Olympic, vượt qua kỉ lục cũ của Christine Sinclair với 6 bàn.[4]
Miedema đã giành giải cầu thủ bóng đá nữ xuất sắc nhất năm của BBC vào năm 2021. Cô được vinh danh trong top 10 của 100 cầu thủ bóng đá nữ xuất sắc nhất thế giới của The Guardian vào các năm 2017, 2019, 2020, 2021 và 2022. Cô đã lọt vào danh sách đề cử Quả bóng vàng nữ vào năm 2019, 2021 và 2022.
Tiểu sử
Thưở nhỏ, Miedema thường xem bố chơi bóng và bắt đầu chơi từ lúc 5 tuổi. Từ những năm đầu, cô đã là cầu thủ xuất sắc ghi nhiều bàn thắng ở câu lạc bộ địa phương dành cho các bé trai. Đến năm 14 tuổi, Miedema nhận được lời mời từ câu lạc bộ nữ của SC Heerenveen để thi đấu tại Vrouwen Eredivisie - giải đấu cao nhất của bóng đá nữ Hà Lan, từ đó chuyển sang thi đấu chuyên nghiệp.[5]
Thống kê sự nghiệp
Câu lạc bộ
- Tính đến 21 tháng 11 năm 2021.[6]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cup | Châu Âu | Tổng cộng | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
SC Heerenveen | 2011–12 | Eredivisie | 17 | 10 | 2 | 2 | — | 19 | 12 | |
2012–13 | BeNe League | 26 | 27 | 2 | 2 | — | 28 | 29 | ||
2013–14 | 26 | 41 | 1 | 1 | — | 27 | 42 | |||
Tổng cộng | 69 | 78 | 5 | 5 | 0 | 0 | 74 | 83 | ||
Bayern Munich | 2014–15 | Bundesliga | 17 | 7 | 2 | 1 | — | 19 | 8 | |
2015–16 | 22 | 14 | 4 | 4 | 2 | 0 | 28 | 18 | ||
2016–17 | 22 | 14 | 3 | 4 | 6 | 8 | 31 | 26 | ||
Tổng cộng | 61 | 35 | 9 | 9 | 8 | 8 | 78 | 52 | ||
Arsenal | 2017–18 | Super League | 11 | 4 | 8 | 4 | — | 19 | 8 | |
2018–19 | 20 | 22 | 8 | 9 | — | 28 | 31 | |||
2019–20 | 14 | 16 | 7 | 3 | 4 | 10 | 25 | 29 | ||
2020–21 | 22 | 18 | 4 | 6 | — | 26 | 25 | |||
2021–22 | 9 | 7 | 0 | 0 | 10 | 7 | 12 | 14 | ||
Tổng cộng | 76 | 67 | 29 | 22 | 14 | 17 | 116 | 109 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 206 | 180 | 42 | 36 | 23 | 25 | 266 | 244 |
Đội tuyển quốc gia
- Tính đến 25 tháng 2 năm 2025.
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Hà Lan[7] | 2013 | 4 | 7 |
2014 | 14 | 11 | |
2015 | 12 | 3 | |
2016 | 10 | 8 | |
2017 | 21 | 20 | |
2018 | 7 | 4 | |
2019 | 19 | 16 | |
2020 | 4 | 1 | |
2021 | 13 | 15 | |
2022 | 11 | 10 | |
2023 | 2 | 0 | |
2024 | 3 | 1 | |
2025 | 2 | 0 | |
Tổng cộng | 122 | 96 |
#. | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Ghi bàn | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 26 tháng 10 năm 2013 | Maia, Bồ Đào Nha | ![]() |
5–0 | 7–0 | Vòng loại FIFA Women's World Cup 2015 |
2. | 6–0 | |||||
3. | 7–0 | |||||
4. | 30 tháng 10 năm 2013 | Volendam, Hà Lan | ![]() |
1–1 | 1–2 | |
5. | 23 tháng 11 năm 2013 | Rotterdam, Hà Lan | ![]() |
2–0 | 7–0 | |
6. | 3–0 | |||||
7. | 6–0 | |||||
8. | 12 tháng 2 năm 2014 | Zwolle, Hà Lan | ![]() |
1–0 | 1–1 | |
9. | 5 tháng 3 năm 2014 | Larnaca, Síp | ![]() |
1–0 | 2–2 | Cúp Síp 2014 |
10. | 12 tháng 3 năm 2014 | ![]() |
1–0 | 4–1 | ||
11. | 5 tháng 4 năm 2014 | Heraklion, Hy Lạp | ![]() |
3–0 | 6–0 | Vòng loại FIFA Women's World Cup 2015 |
12. | 7 tháng 5 năm 2014 | Leuven, Bỉ | ![]() |
1–0 | 2–0 | |
13. | 13 tháng 9 năm 2014 | Venlo, Hà Lan | ![]() |
1–0 | 3–2 | |
14. | 2–1 | |||||
15. | 3–1 | |||||
16. | 22 tháng 11 năm 2014 | The Hague, Hà Lan | ![]() |
1–1 | 1–1 | Vòng loại play-off FIFA Women's World Cup 2015 |
17. | 27 tháng 11 năm 2014 | Verona, Ý | ![]() |
1–0 | 2–1 | |
18. | 2–0 | |||||
19. | 9 tháng 3 năm 2015 | Nicosia, Síp | ![]() |
1–0 | 1–1 | Cúp Síp 2015 |
20. | 17 tháng 9 năm 2015 | Doetinchem, Hà Lan | ![]() |
4–0 | 8–0 | Giao hữu |
21. | 6–0 | |||||
22. | 25 tháng 1 năm 2016 | Belek, Thổ Nhĩ Kỳ | ![]() |
1–0 | 2–1 | |
23. | 2 tháng 3 năm 2016 | The Hague, Hà Lan | ![]() |
2–1 | 4–3 | Vòng loại Thế vận hội Mùa hè 2016 |
24. | 9 tháng 3 năm 2016 | Rotterdam, Hà Lan | ![]() |
1–0 | 1–1 | |
25. | 7 tháng 6 năm 2016 | Waalwijk, Hà Lan | ![]() |
1–0 | 2–0 | Giao hữu |
26. | 2–0 | |||||
27. | 20 tháng 10 năm 2016 | Livingston, Scotland | ![]() |
1–0 | 7–0 | |
28. | 3–0 | |||||
29. | 25 tháng 10 năm 2016 | Aalen, Đức | ![]() |
2–4 | 2–4 | |
30. | 20 tháng 1 năm 2017 | San Pedro del Pinatar, Tây Ban Nha | ![]() |
6–1 | 7–1 | |
31. | 7–1 | |||||
32. | 24 tháng 1 năm 2017 | ![]() |
1–0 | 4–0 | ||
33. | 2–0 | |||||
34. | 4–0 | |||||
35. | 3 tháng 3 năm 2017 | Vila Real de Santo António, Bồ Đào Nha | ![]() |
1–3 | 2–3 | Cúp Algarve 2017 |
36. | 8 tháng 3 năm 2017 | Faro/Loulé, Bồ Đào Nha | ![]() |
3–2 | 3–2 | |
37. | 11 tháng 4 năm 2017 | Doetinchem, Hà Lan | ![]() |
1–0 | 4–0 | Giao hữu |
38. | 2–0 | |||||
39. | 13 tháng 6 năm 2017 | Deventer, Hà Lan | ![]() |
2–0 | 3–0 | |
40. | 8 tháng 7 năm 2017 | Rotterdam, Hà Lan | ![]() |
3–0 | 5–0 | |
41. | 4–0 | |||||
42. | 29 tháng 7 năm 2017 | Doetinchem, Hà Lan | ![]() |
2–0 | 2–0 | UEFA Women's Euro 2017 |
43. | 3 tháng 8 năm 2017 | Enschede, Hà Lan | ![]() |
1–0 | 3–0 | |
44. | 6 tháng 8 năm 2017 | ![]() |
1–1 | 4–2 | ||
45. | 4–2 | |||||
46. | 19 tháng 10 năm 2017 | Sankt Pölten, Áo | ![]() |
2–0 | 2–0 | Giao hữu |
47. | 24 tháng 10 năm 2017 | Groningen, Hà Lan | ![]() |
1–0 | 1–0 | Vòng loại FIFA Women's World Cup 2019 |
48. | 24 tháng 11 năm 2017 | Senec, Slovakia | ![]() |
3–0 | 5–0 | |
49. | 4–0 | |||||
50. | 6 tháng 4 năm 2018 | Eindhoven, Hà Lan | ![]() |
3–0 | 7–0 | |
51. | 4 tháng 9 năm 2018 | Oslo, Na Uy | ![]() |
1–2 | 1–2 | |
52. | 9 tháng 11 năm 2018 | Utrecht, Hà Lan | ![]() |
3–0 | 3–0 | |
53. | 13 tháng 11 năm 2018 | Schaffhausen, Thụy Sĩ | ![]() |
1–0 | 1–1 | |
54. | 19 tháng 1 năm 2019 | Cape Town, Nam Phi | ![]() |
2–0 | 2–1 | Giao hữu |
55. | 6 tháng 3 năm 2019 | Albufeira, Bồ Đào Nha | ![]() |
1–0 | 1–1 | Cúp Algarve 2019 |
56. | 5 tháng 4 năm 2019 | Arnhem, Hà Lan | ![]() |
1–0 | 2–0 | Giao hữu |
57. | 9 tháng 4 năm 2019 | Alkmaar, Hà Lan | ![]() |
5–0 | 7–0 | |
58. | 1 tháng 6 năm 2019 | Eindhoven, Hà Lan | ![]() |
2–0 | 3–0 | |
59. | 15 tháng 6 năm 2019 | Valenciennes, Pháp | ![]() |
1–0 | 3–1 | FIFA Women's World Cup 2019 |
60. | 3–1 | |||||
61. | 29 tháng 6 năm 2019 | ![]() |
1–0 | 2–0 | ||
62. | 30 tháng 8 năm 2019 | Tallinn, Estonia | ![]() |
1–0 | 7–0 | Vòng loại UEFA Women's Euro 2022 |
63. | 5–0 | |||||
64. | 4 tháng 10 năm 2019 | Murska Sobota, Slovenia | ![]() |
1–0 | 4–2 | |
65. | 8 tháng 10 năm 2019 | Eindhoven, Hà Lan | ![]() |
2–0 | 2–0 | |
66. | 8 tháng 11 năm 2019 | İzmir, Thổ Nhĩ Kỳ | ![]() |
3–0 | 8–0 | |
67. | 5–0 | |||||
68. | 12 tháng 11 năm 2019 | Arnhem, Hà Lan | ![]() |
3–1 | 4–1 | |
69. | 4–1 | |||||
70. | 27 tháng 10 năm 2020 | Pristina, Kosovo | ![]() |
5–0 | 6–0 | |
71. | 18 tháng 2 năm 2021 | Brussels, Bỉ | ![]() |
1–0 | 6–1 | Giao hữu |
72. | 15 tháng 6 năm 2021 | Enschede, Hà Lan | ![]() |
1–0 | 7–0 | |
73. | 5–0 | |||||
74. | 21 tháng 7 năm 2021 | Rifu, Nhật Bản | ![]() |
1–0 | 10–3 | Thế vận hội Mùa hè 2020 |
75. | 3–0 | |||||
76. | 4–1 | |||||
77. | 7–1 | |||||
78. | 24 tháng 7 năm 2021 | ![]() |
1–0 | 3–3 | ||
79. | 2–1 | |||||
80. | 27 tháng 7 năm 2021 | Yokohama, Nhật Bản | ![]() |
5–1 | 8–2 | |
81. | 8–2 | |||||
82. | 30 tháng 7 năm 2021 | ![]() |
1–0 | 2–2 (s.h.p.) (2–4 p) | ||
83. | 2–2 | |||||
84. | 17 tháng 9 năm 2021 | Groningen, Hà Lan | ![]() |
1–1 | 1–1 | Vòng loại FIFA Women's World Cup 2023 |
85. | 22 tháng 10 năm 2021 | Larnaca, Síp | ![]() |
1–0 | 8–0 | |
86. | 8 tháng 4 năm 2022 | Groningen, Hà Lan | ![]() |
1–0 | 12–0 | |
87. | 4–0 | |||||
88. | 5–0 | |||||
89. | 7–0 | |||||
90. | 10–0 | |||||
91. | 11–0 | |||||
92. | 12 tháng 4 năm 2022 | The Hague, Hà Lan | ![]() |
3–1 | 5–1 | Giao hữu |
93. | 2 tháng 7 năm 2022 | Enschede, Hà Lan | ![]() |
1–0 | 2–0 | |
94. | 2–0 | |||||
95. | 2 tháng 9 năm 2022 | Zwolle, Hà Lan | ![]() |
1–0 | 2–1 | |
96. | 16 tháng 7 năm 2024 | Bergen, Na Uy | ![]() |
1–1 | 1–1 | Vòng loại UEFA Women's Euro 2025 |
Danh hiệu
Câu lạc bộ
Bayern Munich
- Bundesliga: 2014–15, 2015–16[8]
Arsenal
- FA WSL: 2018–19
- FA WSL Cup: 2017–18
Đội tuyển quốc gia
U19 Hà Lan
Hà Lan
- Giải vô địch bóng đá nữ châu Âu: 2017
- Algarve Cup: 2018
- Á quân FIFA Women's World Cup: 2019
- Á quân Tournoi de France: 2020
Cá nhân
- Cầu thủ xuất sắc nhất giải vô địch bóng đá nữ U-19 châu Âu: 2014
- GIải thưởng bóng đá London cho cầu thủ nữ của năm: 2018–19, 2019–20[9]
- PFA Women's Players' Player of the Year: 2018–19
- FWA Women's Footballer of Year: 2019–20[10]
- IFFHS Women's World Team: 2020[11]
- FIFA FIFPro Women's World11: 2020[12], 2021[13]
- Her Football Hub Player of the Year: 2020[14]
- BBC Women's Footballer of the Year: 2021[15]
Các kỉ lục
Eredivisie
- Cầu thủ trẻ nhất: 15 tuổi[16]
WSL
- Ghi nhiều bàn thắng nhất trong lịch sử giải đấu: 74[2]
- Ghi nhiều bàn thắng nhất trong một mùa giải: 22
- Ghi nhiều bàn thắng nhất trong một trận đấu: 6[17]
- Góp công vào nhiều bàn thắng nhất trong một trận đấu: 6 bàn thắng, 4 kiến tạo[17]
- Cầu thủ đầu tiên ghi bàn vào lưới tất cả các câu lạc bộ[18]
Hà Lan
- Ghi nhiều bàn thắng nhất cho đội tuyển quốc gia: 92[3]
Châu Âu
- Ghi nhiều bàn thắng nhất trong một trận đấu UEFA U-17: 8[19]
- Ghi nhiều bàn thắng nhất trong các trận đấu của UEFA U-17: 22[19]
Thế vận hội
- Ghi nhiều bàn thắng nhất trong một kì Thế vận hội: 10[4]
Tham khảo
- ^ a b "List of Players – Netherlands" (PDF). FIFA. ngày 30 tháng 5 năm 2015. tr. 16. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 10 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2015.
- ^ a b "Arsenal's Miedema breaks WSL goal record". ESPN.com (bằng tiếng Anh). ngày 18 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2021.
- ^ a b "Another record for Miedema". womenscompetitions.thefa.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2021.
- ^ a b ""Máy ghi bàn" Miedema của Hà Lan cầm chắc Vua phá lưới Olympic". webthethao.vn. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2021.
- ^ "Vivianne Miedema | In my own words". www.arsenal.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2021.
- ^ "Netherlands – V. Miedema – Profile with news, career statistics and history". Soccerway. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2021.
- ^ "Vivianne Miedema – Nederlands vrouwenelftal". OnsOranje.
- ^ "Netherlands - V. Miedema - Profile with news, career statistics and history - Women Soccerway". uk.women.soccerway.com. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2022.
- ^ "London Football Awards - The Winners" (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2022.
- ^ said, Adrian proud on. "Vivianne Miedema is Women's Footballer of the Year | Football Writers' Association" (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2022.
- ^ "IFFHS". www.iffhs.com. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2022.
- ^ "2020 WOMEN'S WORLD 11: WHAT THE PLAYERS SAID - FIFPRO World Players' Union". FIFPRO (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2022.
- ^ "2020-2021 Women's FIFA FIFPRO World 11 revealed - FIFPRO World Players' Union". FIFPRO (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2022.
- ^ Bunting, Joshua (ngày 15 tháng 12 năm 2020). "Arsenal's Miedema scoops Player of the Year award". Islington Gazette (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2022.
- ^ "Arsenal's Miedema wins BBC award". BBC Sport (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2022.
- ^ "WSL: Miedema breaks goal record, scoring 52 goals in 50 games - CBBC Newsround" (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2022.
- ^ a b "Vivianne Miedema: Arsenal's six-goal headline stealer who hates limelight". the Guardian (bằng tiếng Anh). ngày 4 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2022.
- ^ "Arsenal's Vivianne Miedema sets WSL record in win over Manchester United". the Guardian (bằng tiếng Anh). ngày 21 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2022.
- ^ a b UEFA.com (ngày 25 tháng 10 năm 2012). "Awesome Miedema leads Netherlands through". UEFA.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2022.
Liên kết ngoài
- Vivianne Miedema tại Onsoranje.nl
- Vivianne Miedema tại arsenal.com