Nitto ATP Finals, tên chính thức là ATP Finals, là giải đấu quần vợt nam cuối cùng trong năm, quy tụ 8 tay vợt nam đứng đầu bảng xếp hạng thế giới.
Không như các giải đấu quần vợt khác, ATP Finals không tiến hành theo thể thức loại trực tiếp suốt cả giải. 8 tay vợt được chia thành 2 bảng, mỗi bảng gồm 4 tay vợt, thi đấu theo thể thức vòng tròn một lượt ở từng nhóm. 2 tay vợt xếp đầu mỗi bvào bán kết, 2 người thắng ở bán kết gặp nhau ở chung kết để xác định nhà vô địch.
Giải đấu thực sự được coi là cuộc cách mạng thứ ba của các giải đấu quần vợt được bắt đầu từ năm 1970. Ban đầu giải có tên The Masters, được Liên đoàn quần vợt Quốc tế (ITF) tổ chức. The Masters là giải đấu cuối năm giữa các tay vợt hàng đầu của các giải đấu nam, nhưng thành tích của giải không được tính vào thành tích chung trong cả năm. Năm 1990, Hiệp hội quần vợt nhà nghề (ATP) tham gia vào việc điều hành các giải đấu nam và thay The Masters bằng ATP Tour World Championship (Giải vô địch thế giới ATP). Lần này thành tích của giải được tính vào thành tích chung của tay vợt tham dự. Nhà vô địch kiếm được số điểm bằng với việc thắng một trong bốn giải Grand Slam. ITF vẫn còn điều hành các giải Grand Slam đã tạo ra một giải đấu cạnh tranh có tên Grand Slam Cup, quy tụ 16 tay vợt có thành tích tốt nhất ở các giải Grand Slam trong năm. Tháng 12 năm 1999, ATP và ITF thỏa thuận với nhau không tiếp tục tạo ra hai giải đấu riêng biệt nữa và thành lập ra một giải do cả hai tổ chức cùng điều hành, lấy tên Tennis Masters Cup. Cũng như The Masters và ATP Tour World Championships, Masters Cup gồm 8 tay vợt hàng đầu tham dự, theo bảng xếp hạng ATP Race. Tuy nhiên, theo luật của giải đấu, tay vợt xếp thứ 8 trong bảng xếp hạng ATP Race không đảm bảo một suất tham dự. Nếu có tay vợt giành được một trong 4 giải Grand Slam trong năm có thứ hạng thấp hơn 8 nhưng vẫn trong 20 thứ hạng đầu sẽ giành được quyền tham dự, thay vì tay vợt hạng 8. Nếu có hai tay vợt ngoài hạng 8 cùng vô địch các giải Grand Slam trong năm, tay vợt có thứ hạng cao hơn trong bảng xếp hạng sẽ giành quyền tham dự.
Từ năm 2009, Masters Cup lại được đổi tên là ATP World Tour Finals (Giải đấu chung kết ATP) và được tổ chức tại The O2 Arena ở London từ 2009 đến 2020[1].
Trong nhiều năm, các tay vợt tham gia đấu đôi ở một giải đấu khác tổ chức sau giải đơn 1 tuần. Gần đây cả hai nội dung được tổ chức chung. Cũng như giải đơn, 8 cặp đôi hàng đầu tham dự và cũng chia thành 2 nhóm đấu vòng tròn một lượt, bán kết và chung kết.
Djokovic đang là người dẫn đầu với 7 lần vô địch giải này[2], xếp tiếp theo là ngôi sao Roger Federer đã giải nghệ với 6 lần lên ngôi vô địch và các cựu số 1 thế giới Pete Sampras, Ivan Lendl mỗi người 5 lần vô địch.
Djokovic là người lập và đang giữ kỷ lục là tay vợt vô địch 4 năm liên tiếp từ năm 2012–2015.
Địa điểm |
Năm |
Vô địch |
Tỷ số |
Á quân
|
Tokyo
|
1970 |
Stan Smith (1/1) |
Vòng bảng |
Rod Laver
|
Paris
|
1971 |
Ilie Năstase (1/4) |
Stan Smith
|
Barcelona
|
1972 |
Ilie Năstase (2/4) |
6–3, 6–2, 3–6, 2–6, 6–3 |
Stan Smith
|
Boston
|
1973 |
Ilie Năstase (3/4) |
6–3, 7–5, 4–6, 6–3 |
Tom Okker
|
Melbourne
|
1974 |
Guillermo Vilas (1/1) |
7–6(8–6), 6–2, 3–6, 3–6, 6–4 |
Ilie Năstase
|
Stockholm
|
1975 |
Ilie Năstase (4/4) |
6–2, 6–2, 6–1 |
Björn Borg
|
Houston
|
1976 |
Manuel Orantes (1/1) |
5–7, 6–2, 0–6, 7–6(7–1), 6–1 |
Wojciech Fibak
|
New York
|
1977 |
Jimmy Connors (1/1) |
6–4, 1–6, 6–4 |
Björn Borg
|
1978 |
John McEnroe (1/3) |
6–7(5–7), 6–3, 7–5 |
Arthur Ashe
|
1979 |
Björn Borg (1/2) |
6–2, 6–2 |
Vitas Gerulaitis
|
1980 |
Björn Borg (2/2) |
6–4, 6–2, 6–2 |
Ivan Lendl
|
1981 |
Ivan Lendl (1/5) |
6–7(5–7), 2–6, 7–6(8–6), 6–2, 6–4 |
Vitas Gerulaitis
|
1982 |
Ivan Lendl (2/5) |
6–4, 6–4, 6–2 |
John McEnroe
|
1983 |
John McEnroe (2/3) |
6–3, 6–4, 6–4 |
Ivan Lendl
|
1984 |
John McEnroe (3/3) |
7–5, 6–0, 6–4 |
Ivan Lendl
|
1985 |
Ivan Lendl (3/5) |
6–2, 7–6(7–4), 6–3 |
Boris Becker
|
1986 |
Ivan Lendl (4/5) |
6–4, 6–4, 6–4 |
Boris Becker
|
1987 |
Ivan Lendl (5/5) |
6–2, 6–2, 6–3 |
Mats Wilander
|
1988 |
Boris Becker (1/3) |
5–7, 7–6(7–5), 3–6, 6–2, 7–6(7–5) |
Ivan Lendl
|
1989 |
Stefan Edberg (1/1) |
4–6, 7–6(8–6), 6–3, 6–1 |
Boris Becker
|
Frankfurt
|
1990 |
Andre Agassi (1/1) |
5–7, 7–6(7–5), 7–5, 6–2 |
Stefan Edberg
|
1991 |
Pete Sampras (1/5) |
3–6, 7–6(7–5), 6–3, 6–4 |
Jim Courier
|
1992 |
Boris Becker (2/3) |
6–4, 6–3, 7–5 |
Jim Courier
|
1993 |
Michael Stich (1/1) |
7–6(7–3), 2–6, 7–6(9–7), 6–2 |
Pete Sampras
|
1994 |
Pete Sampras (2/5) |
4–6, 6–3, 7–5, 6–4 |
Boris Becker
|
1995 |
Boris Becker (3/3) |
7–6(7–3), 6–0, 7–6(7–5) |
Michael Chang
|
Hanover
|
1996 |
Pete Sampras (3/5) |
3–6, 7–6(7–5), 7–6(7–4), 6–7(11–13), 6–4 |
Boris Becker
|
1997 |
Pete Sampras (4/5) |
6–3, 6–2, 6–2 |
Yevgeny Kafelnikov
|
1998 |
Àlex Corretja (1/1) |
3–6, 3–6, 7–5, 6–3, 7–5 |
Carlos Moyá
|
1999 |
Pete Sampras (5/5) |
6–1, 7–5, 6–4 |
Andre Agassi
|
Lisbon
|
2000 |
Gustavo Kuerten (1/1) |
6–4, 6–4, 6–4 |
Andre Agassi
|
Sydney
|
2001 |
Lleyton Hewitt (1/2) |
6–3, 6–3, 6–4 |
Sébastien Grosjean
|
Shanghai
|
2002 |
Lleyton Hewitt (2/2) |
7–5, 7–5, 2–6, 2–6, 6–4 |
Juan Carlos Ferrero
|
Houston
|
2003 |
Roger Federer (1/6) |
6–3, 6–0, 6–4 |
Andre Agassi
|
2004 |
Roger Federer (2/6) |
6–3, 6–2 |
Lleyton Hewitt
|
Shanghai
|
2005 |
David Nalbandian (1/1) |
6–7(4–7), 6–7(11–13), 6–2, 6–1, 7–6(7–3) |
Roger Federer
|
2006 |
Roger Federer (3/6) |
6–0, 6–3, 6–4 |
James Blake
|
2007 |
Roger Federer (4/6) |
6–2, 6–3, 6–2 |
David Ferrer
|
2008 |
Novak Djokovic (1/7) |
6–1, 7–5 |
Nikolay Davydenko
|
London
|
2009 |
Nikolay Davydenko (1/1) |
6–3, 6–4 |
Juan Martín del Potro
|
2010 |
Roger Federer (5/6) |
6–3, 3–6, 6–1 |
Rafael Nadal
|
2011 |
Roger Federer (6/6) |
6–3, 6–7(6–8), 6–3 |
Jo-Wilfried Tsonga
|
2012 |
Novak Djokovic (2/7) |
7–6(8–6), 7–5 |
Roger Federer
|
2013 |
Novak Djokovic (3/7) |
6–3, 6–4 |
Rafael Nadal
|
2014 |
Novak Djokovic (4/7) |
Bỏ cuộc |
Roger Federer
|
2015 |
Novak Djokovic (5/7) |
6–3, 6–4 |
Roger Federer
|
2016 |
Andy Murray (1/1) |
6–3, 6–4 |
Novak Djokovic
|
2017 |
Grigor Dimitrov (1/1) |
7–5, 4–6, 6–3 |
David Goffin
|
2018 |
Alexander Zverev (1/2) |
6–4, 6–3 |
Novak Djokovic
|
2019 |
Stefanos Tsitsipas (1/1) |
6–7(6–8), 6–2, 7–6(7–4) |
Dominic Thiem
|
2020 |
Daniil Medvedev (1/1) |
4–6, 7–6(7–2), 6–4 |
Dominic Thiem
|
Turin
|
2021 |
Alexander Zverev (2/2) |
6–4, 6–4 |
Daniil Medvedev
|
2022 |
Novak Djokovic (6/7) |
7–5, 6–3 |
Casper Ruud
|
2023 |
Novak Djokovic (7/7) |
6–3, 6–3 |
Jannik Sinner
|
2024 |
Jannik Sinner (1/1) |
6–4, 6–4 |
Taylor Fritz
|
Địa điểm |
Năm |
Vô địch |
Tỷ số |
Á quân
|
Tokyo
|
1970 |
Stan Smith (1/1)
Arthur Ashe (1/1) |
Vòng bảng |
Jan Kodeš
Rod Laver
|
Stockholm
|
1975 |
Juan Gisbert (1/1)
Manuel Orantes (1/1) |
Jürgen Fassbender
Hans-Jürgen Pohmann
|
Houston
|
1976 |
Fred McNair (1/1)
Sherwood Stewart (1/1) |
6–3, 5–7, 5–7, 6–4, 6–4 |
Brian Gottfried
Raúl Ramírez
|
New York
|
1977 |
Bob Hewitt (1/1)
Frew McMillan (1/1) |
7–5, 7–6, 6–3 |
Robert Lutz
Stan Smith
|
1978 |
Peter Fleming (1/7)
John McEnroe (1/7) |
6–4, 6–2, 6–4 |
Wojciech Fibak
Tom Okker
|
1979 |
Peter Fleming (2/7)
John McEnroe (2/7) |
6–3, 7–6, 6–1 |
Wojciech Fibak
Tom Okker
|
1980 |
Peter Fleming (3/7)
John McEnroe (3/7) |
6–4, 6–3 |
Peter McNamara
Paul McNamee
|
1981 |
Peter Fleming (4/7)
John McEnroe (4/7) |
6–3, 6–3 |
Kevin Curren
Steve Denton
|
1982 |
Peter Fleming (5/7)
John McEnroe (5/7) |
7–5, 6–3 |
Sherwood Stewart
Ferdi Taygan
|
1983 |
Peter Fleming (6/7)
John McEnroe (6/7) |
6–2, 6–2 |
Pavel Složil
Tomáš Šmíd
|
1984 |
Peter Fleming (7/7)
John McEnroe (7/7) |
6–3, 6–1 |
Mark Edmondson
Sherwood Stewart
|
1985 |
Stefan Edberg (1/2)
Anders Järryd (1/3) |
6–1, 7–6(7–5) |
Joakim Nyström
Mats Wilander
|
London
|
1986 |
Stefan Edberg (2/2)
Anders Järryd (2/3) |
6–3, 7–6(7–2), 6–3 |
Guy Forget
Yannick Noah
|
1987 |
Miloslav Mečíř (1/1)
Tomáš Šmíd (1/1) |
6–4, 7–5, 6–7(5–7), 6–3 |
Ken Flach
Robert Seguso
|
1988 |
Rick Leach (1/3)
Jim Pugh (1/1) |
6–4, 6–3, 2–6, 6–0 |
Sergio Casal
Emilio Sánchez
|
1989 |
Jim Grabb (1/1)
Patrick McEnroe (1/1) |
7–5, 7–6(7–4), 5–7, 6–3 |
John Fitzgerald
Anders Järryd
|
Gold Coast
|
1990 |
Guy Forget (1/1)
Jakob Hlasek (1/1) |
6–4, 7–6(7–5), 5–7, 6–4 |
Sergio Casal
Emilio Sánchez
|
Johannesburg
|
1991 |
John Fitzgerald (1/1)
Anders Järryd (3/3) |
6–4, 6–4, 2–6, 6–4 |
Ken Flach
Robert Seguso
|
1992 |
Todd Woodbridge (1/2)
Mark Woodforde (1/2) |
6–2, 7–6(7–4), 5–7, 3–6, 6–3 |
John Fitzgerald
Anders Järryd
|
1993 |
Jacco Eltingh (1/2)
Paul Haarhuis (1/2) |
7–6(7–4), 7–6(7–5), 6–4 |
Todd Woodbridge
Mark Woodforde
|
Jakarta
|
1994 |
Jan Apell (1/1)
Jonas Björkman (1/2) |
6–4, 4–6, 4–6, 7–6(7–5), 7–6(8–6) |
Todd Woodbridge
Mark Woodforde
|
Eindhoven
|
1995 |
Grant Connell (1/1)
Patrick Galbraith (1/1) |
7–6(8–6), 7–6(8–6), 3–6, 7–6(7–2) |
Jacco Eltingh
Paul Haarhuis
|
Hartford
|
1996 |
Todd Woodbridge (2/2)
Mark Woodforde (2/2) |
6–4, 5–7, 6–2, 7–6(7–3) |
Sébastien Lareau
Alex O'Brien
|
1997 |
Rick Leach (2/3)
Jonathan Stark (1/1) |
6–3, 6–4, 7–6(7–3) |
Mahesh Bhupathi
Leander Paes
|
1998 |
Jacco Eltingh (2/2)
Paul Haarhuis (2/2) |
6–4, 6–2, 7–5 |
Mark Knowles
Daniel Nestor
|
1999 |
Sébastien Lareau (1/1)
Alex O'Brien (1/1) |
6–3, 6–2, 6–2 |
Mahesh Bhupathi
Leander Paes
|
Bangalore
|
2000 |
Donald Johnson (1/1)
Piet Norval (1/1) |
7–6(10–8), 6–3, 6–4 |
Mahesh Bhupathi
Leander Paes
|
2001
|
Ellis Ferreira (1/1)
Rick Leach (3/3) |
6–7(6–8), 7–6(7–2), 6–4, 6–4 |
Petr Pála
Pavel Vízner
|
Houston
|
2003 |
Bob Bryan (1/4)
Mike Bryan (1/5) |
6–7(6–8), 6–3, 3–6, 7–6(7–3), 6–4 |
Michaël Llodra
Fabrice Santoro
|
2004 |
Bob Bryan (2/4)
Mike Bryan (2/5) |
4–6, 7–5, 6–4, 6–2 |
Wayne Black
Kevin Ullyett
|
Shanghai
|
2005 |
Michaël Llodra (1/1)
Fabrice Santoro (1/1) |
6–7(6–8), 6–3, 7–6(7–4) |
Leander Paes
Nenad Zimonjić
|
2006 |
Jonas Björkman (2/2)
Max Mirnyi (1/2) |
6–2, 6–4 |
Mark Knowles
Daniel Nestor
|
2007 |
Mark Knowles (1/1)
Daniel Nestor (1/4) |
6–2, 6–3 |
Simon Aspelin
Julian Knowle
|
2008 |
Daniel Nestor (2/4)
Nenad Zimonjić (1/2) |
7–6(7–3), 6–2 |
Bob Bryan
Mike Bryan
|
London
|
2009 |
Bob Bryan (3/4)
Mike Bryan (3/5) |
7–6(7–5), 6–3 |
Max Mirnyi
Andy Ram
|
2010 |
Daniel Nestor (3/4)
Nenad Zimonjić (2/2) |
7–6(8–6), 6–4 |
Mahesh Bhupathi
Max Mirnyi
|
2011 |
Max Mirnyi (2/2)
Daniel Nestor (4/4) |
7–5, 6–3 |
Mariusz Fyrstenberg
Marcin Matkowski
|
2012 |
Marcel Granollers (1/1)
Marc López (1/1) |
7–5, 3–6, [10–3] |
Mahesh Bhupathi
Rohan Bopanna
|
2013 |
David Marrero (1/1)
Fernando Verdasco (1/1) |
7–5, 6–7(3–7), [10–7] |
Bob Bryan
Mike Bryan
|
2014 |
Bob Bryan (4/4)
Mike Bryan (4/5) |
6–7(5–7), 6–2, [10–7] |
Ivan Dodig
Marcelo Melo
|
2015 |
Jean-Julien Rojer (1/1)
Horia Tecău (1/1) |
6–4, 6–3 |
Rohan Bopanna
Florin Mergea
|
2016 |
Henri Kontinen (1/2)
John Peers (1/2) |
2–6, 6–1, [10–8] |
Raven Klaasen
Rajeev Ram
|
2017 |
Henri Kontinen (2/2)
John Peers (2/2) |
6–4, 6–2 |
Łukasz Kubot
Marcelo Melo
|
2018 |
Jack Sock (1/1)
Mike Bryan (5/5) |
5–7, 6–1, [13–11] |
Pierre-Hugues Herbert
Nicolas Mahut
|
2019 |
Pierre-Hugues Herbert (1/2)
Nicolas Mahut (1/2) |
6–3, 6–4 |
Raven Klaasen
Michael Venus
|
2020 |
Wesley Koolhof (1/1)
Nikola Mektić (1/1) |
6–2, 3–6, [10–5] |
Jürgen Melzer
Édouard Roger-Vasselin
|
Turin
|
2021 |
Pierre-Hugues Herbert (2/2)
Nicolas Mahut (2/2) |
6–4, 7–6(7–0) |
Rajeev Ram
Joe Salisbury
|
2022 |
Rajeev Ram (1/2)
Joe Salisbury (1/2) |
7–6(7–4), 6–4 |
Nikola Mektić
Mate Pavić
|
2023 |
Rajeev Ram (2/2)
Joe Salisbury (2/2) |
6–3, 6–4 |
Marcel Granollers Horacio Zeballos
|
2024 |
Kevin Krawietz (1/1)
Tim Pütz (1/1) |
7–6(7–5), 7–6(8–6) |
Marcelo Arévalo
Mate Pavić
|
Dưới đây là bảng thống kê số lần vô địch của các tay vợt, xếp theo số lần vô địch và thứ tự thời gian.
Tay vợt |
Quốc gia |
Số lần |
Năm
|
Novak Djokovic |
Serbia
|
7 |
2008, 2012, 2013, 2014, 2015, 2022, 2023
|
Roger Federer |
Thụy Sĩ |
6 |
2003, 2004, 2006, 2007, 2010, 2011
|
Ivan Lendl |
Tiệp Khắc |
5 |
1981, 1982, 1985, 1986, 1987
|
Pete Sampras |
Hoa Kỳ |
1991, 1994, 1996, 1997, 1999
|
Ilie Năstase |
România |
4 |
1971, 1972, 1973, 1975
|
John McEnroe |
Hoa Kỳ |
3 |
1978, 1983, 1984
|
Boris Becker |
Đức |
1988, 1992, 1995
|
Björn Borg |
Thụy Điển |
2 |
1979, 1980
|
Lleyton Hewitt
|
Úc
|
2001, 2002
|
Alexander Zverev |
Đức |
2018, 2021
|
Stan Smith |
Hoa Kỳ |
1 |
1970
|
Guillermo Vilas |
Argentina |
1974
|
Manuel Orantes |
Tây Ban Nha |
1976
|
Jimmy Connors |
Hoa Kỳ |
1977
|
Stefan Edberg |
Thụy Điển |
1989
|
Andre Agassi |
Hoa Kỳ |
1990
|
Michael Stich |
Đức |
1993
|
Àlex Corretja |
Tây Ban Nha |
1998
|
Gustavo Kuerten |
Brasil |
2000
|
David Nalbandian |
Argentina |
2005
|
Nikolay Davydenko |
Nga |
2009
|
Andy Murray |
Anh Quốc |
2016
|
Grigor Dimitrov |
Bulgaria |
2017
|
Stefanos Tsitsipas
|
Hy Lạp
|
2019
|
Daniil Medvedev
|
Nga
|
2020
|
Tính từ khi là giải có tên là Tennis Masters Cup (từ 2000 đến nay).
Tay vợt |
Số lần tham dự |
Trận |
Thắng/ Thua |
Tỉ lệ thắng (%) |
Năm tham dự |
Thành tích tốt nhất
|
Andre Agassi
|
5
|
11
|
4–7
|
36.36
|
2000, 2001, 2002, 2003, 2005
|
Á quân (1999, 2000)
|
James Blake
|
1
|
5
|
3–2
|
60
|
2006
|
Á quân (2006)
|
Tomáš Berdych
|
1
|
3
|
1–2
|
33.33
|
2010
|
Vòng bảng (2010)
|
Guillermo Coria
|
3
|
8
|
1–7
|
13
|
2003–2005
|
Vòng bảng (2003, 2005)
|
Àlex Corretja
|
1
|
3
|
1–2
|
33.33
|
2000
|
Vòng bảng (2000)
|
Albert Costa
|
1
|
3
|
1–2
|
33.33
|
2002
|
Vòng bảng (2002)
|
Nikolay Davydenko
|
5
|
20
|
12–8
|
60
|
2005–2009
|
Vô địch (2009)
|
Juan Martín del Potro
|
1
|
3
|
1–2
|
33.33
|
2008, 2009
|
Á quân (2009)
|
Novak Đoković
|
4
|
15
|
7–8
|
46.67
|
2007–2010
|
Vô địch (2008)
|
Roger Federer
|
9
|
41
|
34–7
|
82.93
|
2002–2010
|
Vô địch (2003, 2004, 2006, 2007, 2010)
|
David Ferrer
|
2
|
8
|
4–4
|
50
|
2007–10
|
Á quân (2007)
|
Juan Carlos Ferrero
|
3
|
12
|
6–6
|
50
|
2001–2003
|
Á quân (2002)
|
Richard Gasquet
|
1
|
3
|
1–2
|
33.33
|
2007
|
Vòng bảng (2007)
|
Gastón Gaudio
|
2
|
7
|
2–5
|
29
|
2004, 2005
|
Bán kết (2005)
|
Fernando González
|
2
|
5
|
2–3
|
40
|
2005(tt), 2007
|
Vòng bảng (2005, 2007)
|
Sébastien Grosjean
|
1
|
5
|
3–2
|
60
|
2001
|
Á quân (2001)
|
Tim Henman
|
1
|
3
|
1–2
|
33.33
|
2004
|
Vòng bảng (2004)
|
Lleyton Hewitt
|
4
|
18
|
13–5
|
72.22
|
2000–2002, 2004
|
Vô địch (2001, 2002)
|
Goran Ivanišević
|
1
|
3
|
1–2
|
33.33
|
2001
|
Vòng bảng (2001)
|
Thomas Johansson
|
1
|
1
|
0–1
|
0
|
2002(tt)
|
Vòng bảng (2002)
|
Yevgeny Kafelnikov
|
2
|
7
|
4–3
|
57.14
|
2000–01
|
Bán kết (2001)
|
Gustavo Kuerten
|
2
|
8
|
4–4
|
50
|
2000–01
|
Vô địch (2000)
|
Ivan Ljubičić
|
2
|
6
|
2–4
|
33.33
|
2005–06
|
Vòng bảng (2005)
|
Carlos Moyà
|
3
|
10
|
5–5
|
50
|
2002–03–04
|
Bán kết (2002)
|
Andy Murray
|
4
|
16
|
12–4
|
75
|
2008–09–10
|
Bán kết (2008, 2010)
|
Rafael Nadal
|
4
|
16
|
8–8
|
50
|
2006–07–09–10
|
Chung kết (2010, 2013)
|
David Nalbandian
|
3
|
13
|
6–7
|
46.15
|
2003–05–06
|
Vô địch (2005)
|
Magnus Norman
|
1
|
3
|
0–3
|
0
|
2000
|
Vòng bảng (2000)
|
Jiří Novák
|
1
|
3
|
1–2
|
33.33
|
2002
|
Vòng bảng (2002)
|
Mariano Puerta
|
1
|
3
|
0–3
|
0
|
2005(tt)
|
Vòng bảng (2005)
|
Patrick Rafter
|
1
|
3
|
0–3
|
0
|
2001
|
Vòng bảng (2001)
|
Tommy Robredo
|
1
|
3
|
1–2
|
33.33
|
2006
|
Vòng bảng (2006)
|
Andy Roddick
|
6
|
19
|
8–11
|
42.11
|
2003–04–06–07–08–10
|
Bán kết (2003, 2004, 2007)
|
Marat Safin
|
3
|
11
|
4–7
|
36.37
|
2000–02–04
|
Bán kết (2000, 2004)
|
Pete Sampras
|
1
|
4
|
2–2
|
50
|
2000
|
Bán kết (2000)
|
Rainer Schüttler
|
1
|
4
|
2–2
|
50
|
2003
|
Bán kết (2003)
|
Gilles Simon
|
1
|
4
|
2–2
|
50
|
2008(tt)
|
Bán kết (2008)
|
Radek Štěpánek
|
1
|
2
|
0–2
|
0
|
2008(tt)
|
Vòng bảng (2008)
|
Jo–Wilfried Tsonga
|
1
|
3
|
1–2
|
33.33
|
2008
|
Vòng bảng (2008)
|
Chú thích: tt = tay vợt thay thế cho tay vợt có suất nhưng không tham dự hoặc bỏ cuộc giữa chừng
- Các tay vợt vô địch giải đấu mà không thua trận nào (từ 1990):
Michael Stich, Đức, 1993
Lleyton Hewitt, Úc, 2001
Roger Federer, 2003, 2004, 2006, 2010, 2011
Novak Djokovic, 2012,2013,2014
- Các tay vợt bảo vệ thành công chức vô địch:
Ilie Năstase: 1971–1973
Björn Borg: 1979–80
Ivan Lendl (2): 1981–1982; 1985–1987
John McEnroe: 1983–1984
Pete Sampras: 1996–1997
Lleyton Hewitt: 2001–2002
Roger Federer (3): 2003–2004; 2006–2007; 2010–2011
Novak Diokovic (4): 2012–2013; 2013–2014; 2014-15; 2022-23
- Các tay vợt vô địch liên tiếp:
- 1.
Novak Djokovic: 04 lần từ 2012 – 2015
- 2.
Ivan Lendl: 03 lần từ 1985 – 1987
- 3.
Ilie Nastase: 03 lần từ 1971 – 1973
- Các tay vợt tham dự nhiều trận chung kết liên tiếp:
- 1.
Ivan Lendl, 9 (1980–1988)
- 2.
Ilie Năstase, 5 (1971–1975)
- 2.
Roger Federer, 5 (2003–2007)
- 3.
Novak Djokovic, 4 (2012–2015)
- 4.
Stan Smith, Mỹ, 3 (1970–1972)
- 4.
Boris Becker, Đức, 3 (1994–1996)