Sắt(II) oxide | |
---|---|
Mẫu sắt(II) oxide | |
Cấu trúc của sắt(II) oxide | |
Danh pháp IUPAC | Sắt(II) oxide |
Tên khác | Sắt oxide Sắt monoxide Ferơ oxide |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
PubChem | |
Ảnh Jmol-3D | ảnh |
SMILES | đầy đủ
|
InChI | đầy đủ
|
ChemSpider | |
UNII | |
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | FeO |
Khối lượng mol | 71,8464 g/mol |
Bề ngoài | tinh thể hoặc bột đen |
Khối lượng riêng | 5,745 g/cm³ |
Điểm nóng chảy | 1.377 °C (1.650 K; 2.511 °F) |
Điểm sôi | 3.414 °C (3.687 K; 6.177 °F) |
Độ hòa tan trong nước | không tan |
Độ hòa tan | không tan trong dung dịch kiềm, alcohol; tan trong acid |
Cấu trúc | |
Nhiệt hóa học | |
Các nguy hiểm | |
MSDS | ICSC 0793 |
Chỉ mục EU | không phân loại |
Nguy hiểm chính | có thể pyrophoric |
Nhiệt độ tự cháy | rộng |
Các hợp chất liên quan | |
Anion khác | Sắt(II) fluoride Sắt(II) sulfide Sắt(II) selenide Sắt(II) teluride |
Cation khác | Mangan(II) oxide Coban(II) oxide |
Hợp chất liên quan | Sắt(III) oxide Sắt(II,III) oxide |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Sắt(II) oxide (công thức FeO) là một oxide của sắt. Nó có khối lượng mol 71,8464 g/mol, nhiệt độ nóng chảy 1377 ℃.
Tính chất
Chất này có thể lấy từ nguồn sắt oxide màu đen. Nó cũng có thể được tạo ra bằng phản ứng hóa học trong môi trường khử; Fe2O3 dễ dàng bị khử thành FeO theo phản ứng sau ở 900 ℃:
- Fe2O3 + CO t °C> 2FeO + CO2
Phản ứng trên xảy ra dễ dàng nếu đất sét đỏ chứa Fe2O3 cũng có chứa thêm nhiều các tạp chất hữu cơ.
Ứng dụng
FeO được xúc tác với Fe2O3 tạo ra Fe3O4:
- Fe2O3 + FeO → Fe3O4
Trong công nghiệp, FeO là hợp chất quan trọng để tác dụng với chất khử mạnh sản xuất ra sắt:
FeO được dùng làm chất khử khi tác dụng với các chất có tính oxy hóa mạnh:
Điều chế
FeO được điều chế theo 2 cách:
- Trong phòng thí nghiệm:
- FeCO3 → FeO + CO2 ↑ (nung trong điều kiện không có không khí)
- Trong công nghiệp:
- Fe(OH)2 → FeO + H2O (nung trong điều kiện không có không khí)
Trong vật liệu gốm
FeO trong vật liệu gốm có thể được hình thành bởi phản ứng khử sắt(III) oxide trong lò nung. Khi sắt ba đã bị khử thành sắt hai trong men thì rất khó oxy hóa trở lại. FeO là một oxide nóng chảy mạnh, có thể thay thế cho chì oxide hay calci oxide.
Hầu hết các loại men sẽ có độ hòa tan sắt hai khi nung chảy cao hơn khi ở trạng thái rắn do đó sẽ có sắt oxide kết tinh trong men khi làm nguội, môi trường oxy hóa hay khử.