V-League 2011 | |
![]() | |
Chi tiết giải đấu | |
---|---|
Thời gian | 22 tháng 1 - 21 tháng 8 năm 2011 |
Số đội | 14 |
Vị trí chung cuộc | |
Vô địch | Sông Lam Nghệ An |
Á quân | Hà Nội T&T |
Hạng ba | SHB Đà Nẵng |
Xuống hạng | Đồng Tâm Long An Hà Nội ACB |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 182 |
Số bàn thắng | 554 (3,04 bàn mỗi trận) |
Số thẻ vàng | 794 (4,36 thẻ mỗi trận) |
Số thẻ đỏ | 63 (0,35 thẻ mỗi trận) |
Số khán giả | 1.346.000 (7.396 khán giả mỗi trận) |
Vua phá lưới | ![]() (22 bàn) |
← 2010 2012 → |
Giải bóng đá Vô địch Quốc gia 2011, có tên chính thức là Giải bóng đá Vô địch Quốc gia Eximbank 2011 hay Eximbank V-League 2011 vì lý do tài trợ, là mùa giải thứ 28 và là mùa giải chuyên nghiệp thứ 11 của Giải bóng đá Vô địch Quốc gia. Đây là mùa giải đầu tiên trong hợp đồng tài trợ 3 mùa giải của Ngân hàng Thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank). Giải đấu khởi tranh vào ngày 22 tháng 1 và kết thúc vào ngày 21 tháng 8 năm 2011 với 14 câu lạc bộ tham dự.
Giải đấu lần này được coi là bước ngoặt khi các câu lạc bộ tham dự phải đạt các tiêu chuẩn chuyên nghiệp về các vấn đề tài chính, cơ sở vật chất sân bãi, chiếu sáng...[1] Đến ngày 31 tháng 7 năm 2011, khi Kienlongbank Kiên Giang chuyển thành câu lạc bộ chuyên nghiệp, Giải hạng Nhất có 10 câu lạc bộ chuyên nghiệp, quyết định số đội hạng chuyên nghiệp xuống hạng là hai và không có trận đấu play-off giành quyền chơi ở hạng chuyên nghiệp năm sau nữa [2].
Thay đổi trước mùa giải
Thay đổi đội bóng
Danh sách đội bóng có sự thay đổi so với mùa giải 2010:
Đến V-LeagueThăng hạng từ Giải hạng nhất 2010
|
Rời V-LeagueXuống hạng Giải hạng nhất 2011
|
- Từ đầu giải, Câu lạc bộ Lam Sơn Thanh Hoá đổi tên thành Câu lạc bộ Thanh Hoá [3].
Các đội bóng
Do yêu cầu về sân có chiếu sáng, Câu lạc bộ Đồng Tháp phải chọn sân Long Xuyên (An Giang) làm sân nhà trong những vòng đấu đầu tiên cho đến khi sân Cao Lãnh hoàn thiện dàn đèn chiếu sáng [3].
Thành tích
Câu lạc bộ |
Thành tích giải năm 2011 |
Thành tích giải năm 2010 |
Năm đầu tiên tại V-League[4] |
Số mùa giải tại V-League[5] |
---|---|---|---|---|
Sông Lam Nghệ An | Vô địch | Thứ 9 | 2000 | 10 |
Hà Nội T&T | Á quân | Vô địch | 2009 | 2 |
SHB Đà Nẵng | Hạng 3 | Thứ 6 | 2001 | 9 |
Ninh Bình | Thứ 4 | Thứ 11 | 2010 | 1 |
TĐCS Đồng Tháp | Thứ 5 | Hạng 3 | 2000 | 7 |
Becamex Bình Dương | Thứ 6 | Thứ 8 | 2004 | 7 |
Navibank Sài Gòn | Thứ 7 | Thứ 13 | 2010 | 1 |
Thanh Hóa | Thứ 8 | Thứ 12 | 2007 | 4 |
Hoàng Anh Gia Lai | Thứ 9 | Thứ 7 | 2003 | 8 |
Khatoco Khánh Hòa | Thứ 10 | Thứ 4 | 2000 | 6 |
Hòa Phát Hà Nội | Thứ 11 | Thứ 10 | 2003 | 6 |
Vicem Hải Phòng | Thứ 12 | Á quân | 2000 | 8 |
Đồng Tâm Long An | Thứ 13 | Thứ 5 | 2003 | 8 |
Hà Nội ACB ![]() |
Thứ 14 | Vô địch Giải hạng nhất |
2000 | 8 |
Thay đổi huấn luyện viên
Đội bóng | Huấn luyện viên đi | Ngày rời đi | Hình thức | Vị trí xếp hạng | Huấn luyện viên đến | Ngày đến | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Đồng Tâm Long An | ![]() |
Hợp đồng ngắn hạn | ![]() |
[6] | |||
Đồng Tâm Long An | ![]() |
Sa thải | ![]() |
[6] | |||
Đồng Tâm Long An | ![]() |
Sa thải | ![]() |
[7] | |||
Hoàng Anh Gia Lai | ![]() |
Từ chức | ![]() |
[8][9] | |||
Bình Dương | ![]() |
Sa thải | ![]() |
[10] | |||
Đồng Tâm Long An | ![]() |
Sa thải | ![]() |
[11] |
Cầu thủ nước ngoài
Mỗi đội được đăng kí 4 cầu thủ nước ngoài nhưng chỉ ra sân cùng lúc tối đa 3 cầu thủ nước ngoài.
Câu lạc bộ | Cầu thủ 1 | Cầu thủ 2 | Cầu thủ 3 | Cầu thủ 4 | Cầu thủ nhập tịch | Cầu thủ cũ |
---|---|---|---|---|---|---|
Becamex Bình Dương | ![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
TĐCS Đồng Tháp | ![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
||
Navibank Sài Gòn | ![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
SHB Đà Nẵng | ![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
|
Hà Nội ACB | ![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
|
Vicem Hải Phòng | ![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Hòa Phát Hà Nội | ![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
|
Hoàng Anh Gia Lai | ![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Khatoco Khánh Hòa | ![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
|
Đồng Tâm Long An | ![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Hà Nội T&T | ![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
||
Sông Lam Nghệ An | ![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
||
Thanh Hóa | ![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
|
Xi măng The Vissai Ninh Binh | ![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Bảng xếp hạng
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Kết quả chung cuộc |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Sông Lam Nghệ An (C, Q) | 26 | 15 | 4 | 7 | 48 | 29 | +19 | 49 | Tham dự vòng bảng AFC Cup 2012 |
2 | Hà Nội T&T | 26 | 13 | 7 | 6 | 51 | 31 | +20 | 46 | |
3 | SHB Đà Nẵng | 26 | 12 | 8 | 6 | 49 | 32 | +17 | 44 | |
4 | XM The Vissai Ninh Bình | 26 | 11 | 6 | 9 | 37 | 36 | +1 | 39 | |
5 | TĐCS Đồng Tháp | 26 | 10 | 7 | 9 | 38 | 44 | −6 | 37 | |
6 | Becamex Bình Dương | 25 | 9 | 9 | 7 | 40 | 42 | −2 | 36 | |
7 | Thanh Hóa | 26 | 9 | 7 | 10 | 44 | 41 | +3 | 34 | |
8 | Navibank Sài Gòn (Q) | 26 | 9 | 7 | 10 | 37 | 37 | 0 | 34 | Tham dự vòng bảng AFC Cup 2012[a] |
9 | Hoàng Anh Gia Lai | 26 | 8 | 8 | 10 | 49 | 46 | +3 | 32 | |
10 | Hoà Phát Hà Nội | 26 | 9 | 5 | 12 | 38 | 40 | −2 | 32 | |
11 | Khatoco Khánh Hoà | 26 | 9 | 5 | 12 | 28 | 34 | −6 | 32 | |
12 | Vicem Hải Phòng | 26 | 7 | 9 | 10 | 28 | 40 | −12 | 30 | |
13 | Đồng Tâm Long An (R) | 26 | 8 | 6 | 12 | 31 | 44 | −13 | 30 | Xuống thi đấu V.League 2 2012 |
14 | Hà Nội ACB[b] (R) | 26 | 8 | 2 | 16 | 36 | 58 | −22 | 26 |
Quy tắc xếp hạng: 1) Điểm số; 2) Đối đầu trực tiếp; 3) Hiệu số bàn thắng; 4) Tổng số bàn thắng; 5) Tổng số trận thắng; 6) Bốc thăm
(C) Vô địch; (Q) Giành quyền tham dự giai đoạn được chỉ định; (R) Xuống hạng
Ghi chú:
- ^ Do Navibank Sài Gòn vô địch Cúp Quốc gia 2011 nên sẽ cùng với đội vô địch là Sông Lam Nghệ An tham dự vòng bảng AFC Cup 2012.
- ^ Hà Nội ACB hợp nhất với Hoà Phát Hà Nội nên vẫn sẽ tiếp tục thi đấu tại V-League 2012 với tên Hà Nội. Đội xuống hạng là đội hình 2 với tên Trẻ Hà Nội.
Vị trí các đội sau mỗi vòng đấu
Đội \ Vòng đấu | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18 | 19 | 20 | 21 | 22 | 23 | 24 | 25 | 26 |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Becamex Bình Dương | 8 | 3 | 9 | 11 | 7 | 6 | 5 | 8 | 9 | 7 | 8 | 8 | 9 | 7 | 9 | 8 | 8 | 6 | 5 | 6 | 6 | 4 | 4 | 4 | 5 | 6 |
SHB Đà Nẵng | 2 | 6 | 2 | 1 | 1 | 1 | 3 | 3 | 3 | 2 | 3 | 3 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 |
Đồng Tâm Long An | 6 | 12 | 7 | 9 | 13 | 13 | 13 | 13 | 13 | 14 | 13 | 14 | 14 | 14 | 14 | 14 | 14 | 14 | 14 | 14 | 14 | 12 | 13 | 12 | 13 | 13 |
TĐCS Đồng Tháp | 9 | 4 | 6 | 4 | 2 | 3 | 1 | 1 | 2 | 3 | 2 | 2 | 3 | 3 | 3 | 4 | 4 | 5 | 6 | 5 | 5 | 6 | 5 | 6 | 7 | 5 |
Hà Nội ACB | 14 | 14 | 14 | 14 | 14 | 14 | 14 | 14 | 14 | 13 | 14 | 13 | 13 | 12 | 12 | 13 | 13 | 13 | 11 | 12 | 13 | 11 | 12 | 14 | 14 | 14 |
Vicem Hải Phòng | 4 | 9 | 8 | 10 | 10 | 10 | 9 | 10 | 11 | 9 | 11 | 11 | 12 | 13 | 13 | 9 | 11 | 11 | 10 | 11 | 11 | 13 | 10 | 10 | 11 | 12 |
Hòa Phát Hà Nội | 11 | 5 | 10 | 6 | 3 | 4 | 8 | 9 | 10 | 12 | 12 | 12 | 10 | 10 | 8 | 11 | 9 | 9 | 12 | 9 | 9 | 10 | 11 | 13 | 12 | 10 |
Hoàng Anh Gia Lai | 11 | 13 | 11 | 12 | 9 | 9 | 7 | 4 | 5 | 6 | 7 | 9 | 11 | 9 | 7 | 7 | 6 | 7 | 8 | 7 | 8 | 8 | 7 | 8 | 9 | 9 |
Khatoco Khánh Hòa | 13 | 8 | 3 | 2 | 4 | 7 | 10 | 5 | 4 | 4 | 5 | 6 | 6 | 6 | 11 | 12 | 12 | 12 | 13 | 13 | 12 | 14 | 14 | 11 | 10 | 11 |
Navibank Sài Gòn | 9 | 11 | 5 | 3 | 5 | 2 | 6 | 6 | 7 | 11 | 9 | 10 | 7 | 8 | 6 | 6 | 7 | 8 | 7 | 8 | 7 | 7 | 8 | 9 | 8 | 8 |
Sông Lam Nghệ An | 5 | 2 | 1 | 5 | 6 | 5 | 2 | 2 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
Hà Nội T&T | 2 | 1 | 4 | 8 | 11 | 8 | 4 | 7 | 6 | 5 | 4 | 4 | 5 | 5 | 5 | 5 | 5 | 4 | 3 | 3 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 |
Thanh Hóa | 1 | 7 | 12 | 7 | 8 | 11 | 11 | 12 | 12 | 10 | 6 | 5 | 4 | 4 | 4 | 3 | 3 | 3 | 4 | 4 | 4 | 5 | 6 | 5 | 6 | 7 |
The Vissai Ninh Bình | 7 | 10 | 13 | 13 | 12 | 12 | 12 | 11 | 8 | 8 | 10 | 7 | 8 | 11 | 10 | 10 | 10 | 10 | 9 | 10 | 10 | 9 | 9 | 7 | 4 | 4 |
Cập nhật lần cuối: ngày 21 tháng 8 năm 2011
Nguồn: vff.org.vn VFF
Lịch thi đấu & kết quả
Nhà \ Khách[1] | BBD | SHB | ĐLA | TĐT | ACB | VHP | HPH | HAG | KKH | NSG | SNA | HNT | THH | XTN |
Becamex Bình Dương |
1–1 |
2–1 |
0–0 |
2–0 |
0–1 |
2–1 |
2–2 |
1–3 |
3–1 |
1–4 |
1–1 |
4–3 |
1–1 | |
SHB Đà Nẵng |
1–1 |
2–0 |
2–1 |
3–1 |
3–1 |
2–0 |
2–1 |
1–1 |
2–2 |
3–1 |
1–3 |
0–0 |
2–1 | |
Đồng Tâm Long An |
1–2 |
0–3 |
1–1 |
4–1 |
1–1 |
2–3 |
4–3 |
2–1 |
1–1 |
2–2 |
0–2 |
0–3 |
2–2 | |
TĐCS Đồng Tháp |
2–0 |
3–2 |
1–2 |
3–0 |
2–0 |
3–1 |
1–1 |
2–2 |
0–2 |
3–2 |
3–1 |
2–0 |
2–0 | |
Hà Nội ACB |
3–3 |
2–1 |
3–1 |
2–0 |
5–0 |
3–2 |
1–3 |
1–0 |
2–1 |
2–3 |
1–2 |
2–1 |
2–3 | |
Hải Phòng |
2–2 |
1–1 |
0–0 |
1–1 |
2–2 |
2–1 |
1–1 |
1–0 |
2–0 |
1–0 |
1–3 |
2–1 |
2–3 | |
Hòa Phát Hà Nội |
2–1 |
2–4 |
0–1 |
1–1 |
2–1 |
1–1 |
1–2 |
4–1 |
2–0 |
2–1 |
2–0 |
3–0 |
2–1 | |
Hoàng Anh Gia Lai |
1–2 |
1–0 |
3–0 |
2–3 |
6–1 |
4–2 |
1–1 |
1–0 |
1–1 |
0–1 |
4–1 |
2–2 |
2–3 | |
Khatoco Khánh Hoà |
0–2 |
2–1 |
1–0 |
4–1 |
1–0 |
0–2 |
1–1 |
2–1 |
1–1 |
1–0 |
1–0 |
4–2 |
0–1 | |
Navibank Sài Gòn |
3–2 |
3–3 |
0–1 |
0–0 |
5–0 |
2–0 |
2–0 |
2–1 |
2–1 |
0–1 |
2–4 |
3–1 |
3–0 | |
Sông Lam Nghệ An |
0–1 |
1–0 |
1–0 |
6–2 |
2–0 |
3–1 |
2–1 |
2–2 |
4–0 |
3–1 |
1–1 |
3–0 |
1–0 | |
Hà Nội T&T |
2–2 |
0–2 |
4–1 |
7–1 |
3–1 |
1–0 |
2–1 |
6–2 |
1–1 |
4–0 |
0–0 |
0–0 |
2–1 | |
Thanh Hóa |
4–1 |
3–3 |
1–2 |
3–0 |
3–0 |
1–1 |
3–1 |
2–2 |
1–0 |
2–0 |
2–3 |
1–0 |
3–1 | |
Vissai Ninh Bình |
2–1 |
0–4 |
1–2 |
2–0 |
2–0 |
2–0 |
1–1 |
3–0 |
1–0 |
0–0 |
3–1 |
1–1 |
2–2 |
Nguồn: Eximbank V-League
1 ^ Đội chủ nhà được liệt kê ở cột bên tay trái.
Màu sắc: Xanh = Chủ nhà thắng; Vàng = Hòa; Đỏ = Đội khách thắng.
Thống kê mùa giải
Theo câu lạc bộ
Theo cầu thủ
Cầu thủ ghi bàn hàng đầu
Xếp hạng | Tên cầu thủ | Câu lạc bộ | Số bàn thắng |
---|---|---|---|
1 | ![]() |
SHB Đà Nẵng | 22 |
2 | ![]() |
Hoàng Anh Gia Lai | 20 |
3 | ![]() |
TĐCS Đồng Tháp | 17 |
4 | ![]() |
Hà Nội ACB | 16 |
![]() |
Hòa Phát Hà Nội | ||
5 | ![]() |
Thanh Hóa | 15 |
6 | ![]() |
XM The Vissai Ninh Bình | 14 |
7 | ![]() |
Hà Nội T&T | 12 |
8 | ![]() |
Vicem Hải Phòng | 11 |
9 | ![]() |
Bình Dương | 10 |
![]() |
Hà Nội T&T | ||
![]() |
Thanh Hóa | ||
![]() |
Sông Lam Nghệ An |
Bàn phản lưới nhà
- Hà Nội ACB: Hassan Sesay (trong trận HN ACB-Hà Nội T&T, vòng 2); Lê Hoàng Phát Thierry (trong trận gặp Hà Nội T&T vòng 16)
- Sông Lam Nghệ An: Nguyễn Thanh Hải (trong trận SLNA- Vicem Hải Phòng, vòng 2); Nguyễn Huy Hoàng (trong trận SLNA – Navibank SG, vòng 23)
- Hoàng Anh Gia Lai: Benjamin M.Dzigba (trong trận HN.ACB- HAGL, vòng 3)
- SHB Đà Nẵng: Egware E.Eloh (trong trận SHB Đà Nẵng – Hà Nội ACB, vòng 5)
- Hòa Phát HN: Phạm Minh Đức (trong trận Hòa Phát HN- Vicem Hải Phòng, vòng 9)
- Khatoco Khánh Hòa: Trần Duy Quang (trong trận Khatoco Khánh Hòa – Vicem Hải Phòng, vòng 15).
Ghi hat-trick
Kỉ lục
- Sau khi Nam Định xuống hạng, Sông Lam Nghệ An là câu lạc bộ duy nhất tham dự đủ cả 11 Giải vô địch quốc gia (từ thời kì chuyên nghiệp)
- Trận thắng đậm nhất: cách biệt 6 bàn
- Hà Nội T&T thắng TĐCS Đồng Tháp 7–1, vòng 22, ngày 16 tháng 7 năm 2011
- Trận đấu nhiều bàn thắng nhất: 8 bàn
- Hà Nội T&T thắng Hoàng Anh Gia Lai 6–2, vòng 19, ngày 11 tháng 6 năm 2011
- Sông Lam Nghệ An thắng TĐCS Đồng Tháp 6–2, vòng 19, ngày 12 tháng 6 năm 2011
- Hà Nội T&T thắng TĐCS Đồng Tháp 7–1, vòng 22, ngày 16 tháng 7 năm 2011
Các giải thưởng
Giải thưởng tháng
Tháng | Câu lạc bộ xuất sắc nhất tháng | Huấn luyện viên xuất sắc nhất tháng | Cầu thủ xuất sắc nhất tháng | Bàn thắng đẹp nhất tháng |
---|---|---|---|---|
Tháng 2[12] | SHB Đà Nẵng | ![]() |
![]() (SHB Đà Nẵng) |
![]() (Thanh Hóa) |
Tháng 3[13] | TĐCS Đồng Tháp | ![]() (Sông Lam Nghệ An) |
![]() |
![]() ![]() |
Tháng 4[14] | Sông Lam Nghệ An | ![]() (Sông Lam Nghệ An) |
![]() (Thanh Hóa) |
![]() (Đồng Tâm Long An) |
Tháng 5[15] | Sông Lam Nghệ An | ![]() (Sông Lam Nghệ An) |
![]() (SHB Đà Nẵng) |
![]() (Becamex Bình Dương) |
Tháng 6[16] | Becamex Bình Dương | ![]() (Hà Nội T&T) |
![]() (Hà Nội T&T) |
![]() (Hoàng Anh Gia Lai) |
Tháng 7[17] | Hà Nội T&T | ![]() (Hà Nội T&T) |
![]() (XM The Vissai Ninh Bình) |
![]() (Hà Nội T&T) |
Tháng 8[18] | Sông Lam Nghệ An | ![]() (XM The Vissai Ninh Bình) |
![]() (SHB Đà Nẵng) |
![]() |
Giải thưởng chung cuộc
- Vua phá lưới: Merlo S. Gaston (SHB Đà Nẵng) – 22 bàn
- Huấn luyện viên xuất sắc nhất: Nguyễn Hữu Thắng (Sông Lam Nghệ An)
- Hội cổ động viên tốt nhất: Hội Cổ động viên CLB Sông Lam Nghệ An
- Giải phong cách: Hoàng Anh Gia Lai
Giải bóng đá Vô địch Quốc gia 2011 Nhà vô địch |
---|
![]() Sông Lam Nghệ An Lần thứ ba |
Sự việc xoay quanh giải đấu
Hòa Phát Hà Nội bị giải thể
Sau giải đấu, do quá thất vọng về công tác trọng tài nói riêng, đỉnh điểm là trận đấu bị trọng tài Trần Công Trọng xử ép thua Hải Phòng 1-2 ở vòng 23, cũng như công tác tổ chức nói chung của giải đấu, tập đoàn Hòa Phát tuyên bố không tài trợ cho đội bóng Hòa Phát Hà Nội nữa. Điều này đồng nghĩa với việc Hoà Phát Hà Nội bị xoá tên. Câu lạc bộ sẽ bị sáp nhập với Hà Nội ACB. Do Hà Nội ACB đã bị xuống hạng, họ sẽ lấy lại suất của Hoà Phát Hà Nội để tham dự V-League mùa giải 2012[19].
Chỉ trích tại lễ tổng kết mùa giải
Tại buổi lễ tổng kết giải được tổ chức vào ngày 8 tháng 9, sau những bản báo cáo, bản tổng kết của ban tổ chức được coi là "vô thưởng vô phạt", "năm nào cũng như năm nào", chủ tịch câu lạc bộ Hà Nội ACB Nguyễn Đức Kiên đã lên phát biểu, nêu ra những thực trạng của bóng đá Việt Nam nói chung và giải đấu nói riêng, bày tỏ những bức xúc của mình. Ông tuyên bố: "Các anh [Ban tổ chức] nghĩ chúng tôi là trẻ con lớp 1, lớp 2 hay sao mà đưa ra một bản tổng kết như vậy". Ông cho rằng Báo cáo của Ban tổ chức 10 năm không có thay đổi gì. Bản quyền truyền hình Liên đoàn bóng đá ký với thời hạn lên tới 20 năm mà không thông qua trước các câu lạc bộ. Về vấn đề trọng tài, ông Kiên nhận xét: "Trọng tài giờ tiêu cực hơn, tinh vi hơn, thủ đoạn hơn mùa giải 2005 rất nhiều". Liên đoàn bóng đá thì bao che, "VFF hiện nay bao cấp hơn mọi thời kỳ bao cấp khác. bộ máy phình to, chức năng, nhiệm vụ nói là rõ ràng lắm nhưng chẳng ai làm đúng và đủ chức năng của mình". Ông cho rằng cần có sự thay đổi tận gốc "từ quy chế, đến tổ chức vận hành CLB và cả những điều nhỏ nhất".[20][21].
Tiếp lời "bầu" Kiên, Phó chủ tịch Liên đoàn bóng đá (VFF) Lê Hùng Dũng thừa nhận công tác chỉ đạo kém. Ông cũng rất bức xúc về trọng tài. Ông đề nghị phải cải tổ mạnh mẽ Hội đồng trọng tài quốc gia. Ông cho rằng nếu ban tổ chức không cải tổ, thay đổi các vấn đề tồn tại thì Ngân hàng Eximbank sẽ rút lui, không tài trợ cho V-League mùa giải 2012 nữa. Vấn đề cần cải tổ trước tiên chính là công tác trọng tài [22]. Cá nhân ông cho rằng cần phải thay trưởng ban tổ chức giải Dương Nghiệp Khôi và Chủ tịch hội đồng trọng tài Nguyễn Văn Mùi, hai ông này nên nghỉ[23][24].
Để đáp lời "bầu" Kiên, sau cuộc họp ban chấp hành VFF vào hôm sau, Phó chủ tịch VFF Nguyễn Lân Trung khẳng định VFF sẽ làm rõ biểu hiện tiêu cực được nhắc đến. Trong số những tuyên bố gây "sốc" mà ông Kiên đưa ra, thông tin Hòa Phát Hà Nội từng được đặt vấn đề chi 500 triệu cho trọng tài ngay trước trận đấu vòng 25, ông Trung khẳng định đã đề nghị cơ quan chức năng làm rõ. Liên quan đến những phát biểu về việc có 6-7 câu lạc bộ muốn rút lui khỏi giải V-League, ông Trung cho rằng đó chỉ là ý kiến của cá nhân ông Kiên, không đại diện cho các đội bóng. Ngoài ra, Ban chấp hành chưa bàn đến vấn đề nhân sự [25]. Dưới tác động những phát biểu của ông Kiên, hai trọng tài Trần Công Trọng và Nguyễn Văn Quyết, thay vì bị treo còi một mùa giải, đã bị lãnh đạo VFF treo còi vĩnh viễn[26].
Tham khảo
- ^ "Vietnam - List of Cup Winners". RSSSF.com.
- ^ "Thông báo số 30 Giải VĐQG Eximbank 2011". Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2011.
- ^ a b Thông báo số 3 giải VĐQG Eximbank 2011[liên kết hỏng]
- ^ Giải vô địch quốc gia chuyên nghiệp Việt Nam - V League, mới chỉ tồn tại từ mùa giải 2000-2001
- ^ Tính đến khi mùa giải này khởi tranh
- ^ a b "Dong Tam changes coach before V-League". Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2015.
- ^ McMENEMY ON TWO-YEAR CONTRACT WITH DONG TAM
- ^ Dutsit Chalermsan resigns
- ^ HLV Huỳnh Văn Ảnh thay Dusit
- ^ "Bản sao đã lưu trữ". Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2015.
- ^ Vietnam News (ngày 23 tháng 6 năm 2011). "Long An appoint coach number four". Vietnamnet sports. Vietnamnet. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2011.
- ^ "VFF - Thông báo số 9 giải VĐQG Eximbank 2011". VFF. ngày 10 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2023.
- ^ "VFF - Thông báo số 14 giải VĐQG Eximbank 2011". VFF. ngày 8 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2023.
- ^ "Thông báo số 18 Giải VĐQG Eximbank 2011". Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2011.
- ^ "Thông báo số 24 Giải VĐQG Eximbank 2011". Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2011.
- ^ "Becamex Bình Dương xuất sắc nhất tháng 6 Eximbank V-League 2011". Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2011.
- ^ "VFF - Thông báo số 32 giải VĐQG Eximbank 2011". VFF. ngày 17 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2023.
- ^ "VFF - Hội nghị tổng kết mùa giải 2011 và chuẩn bị mùa giải bóng đá Chuyên nghiệp 2012". VFF. ngày 8 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2023.
- ^ Hòa Phát bỏ bóng đá sau 8 năm
- ^ Bầu Kiên làm cuộc họp tổng kết giải "nổi sóng"
- ^ Bài phát biểu chi tiết của "bầu" Kiên
- ^ "Những phát biểu "bom tấn" ở hội nghị tổng kết mùa giải 2011". Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2011.
- ^ "VFF cần cải tổ mạnh mẽ"
- ^ Phó Chủ tịch VFF: Phải thay Trưởng BTC V-League và Chủ tịch Hội đồng trọng tài
- ^ "VFF sẽ làm rõ biểu hiện tiêu cực bầu Kiên đề cập"
- ^ "Treo còi" vĩnh viễn 2 trọng tài có dấu hiệu tiêu cực
Xem thêm
Liên kết ngoài
- Trang chủ Công ty Cổ phần Bóng đá Chuyên nghiệp Việt Nam (VPF) (tiếng Việt)
- Trang chủ Liên đoàn bóng đá Việt Nam (VFF) (tiếng Việt)
- Trang chủ flashscore
.pl (tiếng Ba Lan)